3 Giải Pháp Tối Ưu Nhất Để Rèn Chữ Viết Đẹp Cho Học Sinh Lớp 1

Lê Hoàng Tuấn

Cộng tác viên
Xu
0
3 Giải Pháp Tối Ưu Nhất Để Rèn Chữ Viết Đẹp Cho Học Sinh Lớp 1

Giải pháp1: Xây dựng nề nếp, thói quen học tập đúng đắn, khoa học.

a) Rèn nếp chuẩn bị, tư thế ngồi viết, cách cầm bút và sử dụng đồ dùng:


Bảng con, phấn trắng, khăn lau, vở viết, bút chì, bút mực đúng quy định.

Chọn vở viết phải dầy, không nhòe mực.

Chọn bút viết: Giai đoạn viết bút chì yêu cầu bút chì mềm, không đậm quá. Giai đoạn viết bút mực, tôi cho các em viết bằng bút kim thiên long loại đắt tiền hoặc bút máy bơm mực của học sinh.

Bởi vì rèn chữ cho các em trên hai hình thức viết trên bảng (bảng con, bảng lớp viết bằng phấn) và viết bằng bút chì trong vở “Em tập viết” và vở “Chính tả”. Nếu thiếu một trong những đồ dùng này thì khiến cho việc viết chữ cũng bị hạn chế.

Cách đặt vở: chếch khoảng 150

Cách cầm bút: Cầm bút bằng 3 ngón tay; Ngón cái, ngón trỏ và ngón giữa của bàn tay phải. Khi viết di chuyển bút từ trái sang phải, cán bút nghiêng về phía bên phải cổ tay, khuỷu tay và cánh tay cử động theo mềm mại thoải mái.

- Muốn rèn chữ cho học sinh trước hết giáo viên phải rèn cho các em tư thế ngồi viết đúng: Lưng thẳng, không tỳ ngực vào bàn, đầu hơi cúi, mắt cách vở khoảng 25cm đến 30cm. Hai chân đặt vuông góc dưới bàn, tay trái tì nhẹ nhàng mép vở để giữ vở.

Việc giúp học sinh ngồi viết đúng tư thế và cầm bút đúng sẽ giúp các em viết đúng và viết nhanh được.

b) Rèn các em viết đúng các nét cơ bản:

Hướng dẫn cho học sinh nắm chắc và viết tốt các nét cơ bản của chữ; nắm được tên gọi và cấu tạo của từng nét cơ bản bao gồm: Nét ngang, nét thẳng đứng, nét xiên trái, nét xiên phải, nét móc xuôi, nét móc ngược, nét móc hai đầu (là kết hợp của nét móc xuôi và nét móc ngược), nét cong hở phải, nét cong hở trái, nét cong khép kín, nét khuyết trên, nét khuyết dưới, nét thắt… Việc nắm chắc cách viết, viết đúng, viết đẹp, thành thạo các nét cơ bản, nắm được cấu tạo của từng chữ cái giúp cho việc nối các nét thành chữ cái sẽ dễ dàng hơn.

Sau đó, dạy học sinh cách xác định tọa độ của điểm đặt bút và điểm dừng bút phải dựa trên khung chữ làm chuẩn. Hướng dẫn học sinh hiểu điểm đặt bút là điểm bắt đầu khi viết một nét trong một chữ cái hay một chữ.

Điểm dừng bút là vị trí kết thúc của nét chữ đa số điểm kết thúc ở 1/3 đơn vị chiều cao của thân chữ. Riêng đối với con chữ o vì là nét cong tròn khép kín nên điểm đặt bút trùng với điểm dừng bút.

Để chữ viết không bị rời rạc, đứt nét, giáo viên cấn nhấn mạnh hơn chỗ nối nét, nhắc các em viết đều nét, liền mạch đúng kĩ thuật.

Những em viết nét khuyết sai và chưa đẹp tôi yêu cầu các em quan sát kĩ và viết đi viết lại nét khuyết bao giờ đúng thì mới thôi và liên tục cho các em viết các tiếng từ ứng dụng có nét khuyết như: anh, ách, nhà tranh, khách sạn, tủ sách...

Những học sinh viết thiếu nét hất thì yêu cầu các em viết lại các nét hất rồi ứng dụng viết lại các chữ có nét hất.

c) Dạy cách rê bút, cách lia bút

Rê bút là nhấc nhẹ đầu bút nhưng vẫn chạm vào mặt giấy theo đường nét viết trước hoặc tạo ra vệt mờ để sau đó có nét viết khác đè lên. Từ rê được hiểu theo nghĩa di chuyển chậm đều đều, liên tục trên bề mặt của giấy, do vậy giữa đầu bút và mặt giấy không có khoảng cách).

Lia bút là dịch chuyển đầu bút từ điểm dừng này sang điểm đặt bút khác, không chạm vào mặt giấy. Khi lia bút, ta phải nhấc bút lên để đưa nhanh sang điểm khác, tạo một khoảng cách nhất định giữa đầu bút và mặt giấy.

Trong quá trình hướng dẫn học sinh về quy trình viết một chữ cái, rèn kĩ thuật nối chữ, viết liền mạch người giáo viên cần lưu ý sử dụng các thuật ngữ trên cho chính xác.

Ví dụ: Khi hướng dẫn học sinh viết chữ m, tôi hướng dẫn như sau:

Nét 1: Đặt bút giữa đường kẻ 2 (ĐK 2) và đường kẻ 3 (ĐK 3), viết nét móc xuôi trái chạm ĐK3, dừng bút ở ĐK 1.

Nét 2: Từ điểm dừng bút nét 1, rê bút lên gần ĐK 2 để viết tiếp nét móc xuôi thứ hai có độ rộng bằng một ô li rưỡi; dừng bút ở ĐK 1.

Nét 3: Từ điểm dừng bút của nét 2, rê bút lên gần ĐK 2 để viết tiếp nét móc hai đầu (độ rộng bằng nét 2); dừng bút ở ĐK2.

d) Rèn viết đúng trọng tâm các nhóm chữ

Căn cứ vào đặc điểm cấu tạo nét và mối quan hệ về cách viết các chữ cái, để học sinh viết đúng kĩ thuật, viết đẹp, nắm chắc mẫu chữ. Chia chữ viết thành các nhóm và xác định trọng tâm đại diện cho mỗi nhóm chữ gồm những nét nào, những nét chữ nào học sinh hay viết sai, học sinh gặp khó khăn gì khi viết các nhóm chữ đó để khắc phục nhược điểm giúp học sinh viết đúng và đẹp mẫu chữ trong trường tiểu học cỡ vừa như sau:

Nhóm 1: Gồm các chữ: m, n, u, ư, i, t, v,r, p

Với nhóm này, các lỗi học sinh hay mắc là viết chưa đúng nét nối giữa các nét, nét móc thường hay bị đổ nghiêng, nét hất lên thường bị choãi chân ra không đúng.

Cách khắc phục: Cho học sinh luyện viết nét sổ có độ cao 2 ô li, sau đó mới viết nét móc xuôi, nét móc ngược, nét móc hai đầu có độ cao 2 ô li thật đúng, thật thẳng.

Khi học sinh viết thành thạo các nét đó, cho học sinh ghép các nét thành chữ. Khi ghép chữ luôn chú ý điểm đặt bút, điểm dừng bút, độ cao, độ rộng của mỗi nét để chữ viết cân đối, đẹp.

Nhóm 2: Gồm các chữ: b, l, h, k, y

Các lỗi hay mắc: Học sinh hay viết sai điểm giao nhau của nét, chữ viết còn cong vẹo.

Cách khắc phục: Trước tiên cho học sinh viết nét sổ có độ cao 5 dòng li một cách ngay ngắn, thành thạo để rèn tư thế cầm bút chắc chắn cho học sinh. Sau đó dạy học sinh viết nét khuyết trên có độ cao 5 dòng li, độ rộng trong lòng 1 ô li.

Để giúp học sinh viết đúng điểm giao nhau của các nét khuyết, hướng dẫn học sinh đặt một dấu chấm nhỏ vào sát đường kẻ dọc, trên dòng kẻ ngang 2 của li thứ tư và rèn cho học sinh luôn đưa bút từ điểm bắt đầu qua đúng chấm rồi mới đưa bút lên tiếp viết nét khuyết trên có độ rộng bằng 1 li.

Tương tự như vậy khi hướng dẫn viết chữ y, dạy học sinh viết nét khuyết dưới có độ cao 5 dòng li kéo dài xuống phía dưới, độ rộng trong lòng 1ô li.

Ví dụ: Khi dạy viết chữ h, hướng dẫn viết nét khuyết trên trước, từ điểm dừng bút của nét khuyết trên ở ĐK ngang 1 rê bút viết tiếp nét móc hai đầu có độ cao 2 li, độ rộng 1 li dừng bút ở ĐK ngang 2. Tương tự như vậy với các chữ còn lại.

Nhóm 3: Gồm các chữ: o, ô, ơ, a, ă, â, c, x, d, đ, q, g, e, ê, s

Các lỗi học sinh hay mắc: viết chữ o chiều ngang quá rộng hoặc quá hẹp, nét chữ không tròn đều đầu to, đầu bé, chữ o méo. Hầu hết các em viết chữ o xấu.

Cách khắc phục: Để viết được đúng và đẹp nhóm chữ này thì cần phải viết chữ o đúng và đẹp tròn theo quy định.

Để chữ viết không bị rời rạc, đứt nét phải nhấn mạnh hơn chỗ nét nối, nhất là chỗ rê bút, từ điểm dừng bút của con chữ vừa viết, rê bút lên viết liền mạch đến đâu mới được nhấc bút.

Ở phần đầu học chữ ghi âm, học sinh đã được hướng dẫn rất kĩ về độ cao, độ rộng của từng nét chữ, con chữ.

Trong quá trình hướng dẫn học sinh viết, trước tiên là phương pháp trực quan, giáo viên đưa ra chữ mẫu cho học sinh quan sát khắc sâu biểu tượng chữ: kết hợp mắt nhìn, tai nghe, tay luyện tập. Ngoài ra giáo viên còn đưa ra phương pháp đàm thoại, gợi mở để dẫn dắt học sinh tiếp xúc với các chữ cái sẽ học bằng một hệ thống câu hỏi, từ việc hỏi về các nét cấu tạo của chữ, độ cao kích thước chữ cái đến việc so sánh nét giống nhau và nét khác biệt giữa các chữ cái đã học với chữ cái đang phân tích.

Ví dụ 1: Khi dạy chữ “a”, giáo viên có thể đặt câu hỏi: Chữ “a” được cấu tạo bằng những nét nào (nét cong kín và nét móc dưới). Chữ cao mấy dòng li, độ rộng của chữ là bao nhiêu? nét nào viết trước, nét nào viết sau? Chữ “a” giống chữ “o” ở điểm nào?.... Giáo viên hướng dẫn học sinh phân tích để chuẩn bị cho giai đoạn luyện tập. Việc hướng dẫn cho học sinh luyện tập thực hành phải tiến hành từ thấp đến cao để học sinh dễ tiếp thu. Lúc đầu là việc việc đúng hình dáng, cấu tạo kích thước các cỡ chữ, sau đó là việc viết đúng dòng và đúng tốc độ quy định.

Ví dụ 2: Dạy học sinh viết chữ n, trước tiên cho học sinh phân tích chữ cái n có mấy nét, nét nào kết hợp với nét nào để tạo được chữ n (nét móc xuôi kết hợp với nét móc hai đầu), độ cao chữ cái n là một đơn vị chữ, độ rộng chữ cái n là 1,5 đơn vị. Sau đó hướng dẫn học sinh nắm được các đường kẻ nào đưa bút ra sao và dừng bút ở đường kẻ nào.

Giáo viên vừa viết vừa hưỡng dẫn quy trình viết, học sinh chú ý theo dõi.

Khi học sinh luyện tập viết chữ, giáo viên cần phải luôn luôn chú ý uốn nắn để các em cầm bút đúng tư thế, cụ thể: Cầm bút bằng ba ngón tay đó là ngón cái, ngón trỏ và ngón giữa. Khi viết dùng ba ngón tay di chuyển bút từ trái sang phải, nếu là bút mực thì ngòi bút úp xuống không quay nghiêng.

Khi dạy sang phần vần tuy không cần hướng dẫn quy trình viết từng chữ song giáo viên vẫn cần thường xuyên cho học sinh nhắc lại độ cao các chữ cái, những chữ cái nào có độ cao bằng nhau, nét nối giữa các chữ cái trong một chữ ghi tiếng, khi viết các con chữ cần viết liền nét, khoảng cách giữa các chữ ghi tiếng ( bằng một con chữ o).



Khi hướng dẫn học sinh viết chữ nét thanh, nét đậm, giáo viên vừa viết mẫu vừa nói rõ quy trình viết (viết như quy trình), chỉ khác bằng một mẹo nhỏ để học sinh dễ làm theo.

Chú ý, viết các nét rê lên đưa nhẹ tay hơn một chút tạo nét thanh bé, nét kéo xuống theo chiều đầu ngòi bút tạo nét đậm hơn nét thanh một chút. Đối với bút mực học sinh cần viết úp ngòi xuống, cổ tay, cánh tay để vuông góc.

Với học sinh trung chưa hoàn thành kĩ năng viết chỉ yêu cầu các em viết đúng cỡ chữ, thẳng hàng, ngay ngắn, đều nét, liền mạch. Đối với học sinh viết tốt, yêu cầu ở mức độ cao hơn các em viết được chữ nét thanh, nét đậm.

Nét chữ có độ đều, không cong vẹo, nghiêng ngả. Chữ viết thẳng đứng, các nét chữ song song với nhau, đều nét, liền mạch, ngay ngắn và sạch đẹp.

“Khi dạy học sinh cỡ chữ nhỏ cũng thường xuyên luyện theo cách đó giúp các em nhớ lâu và viết đều nét, liền mạch, đúng độ cao, độ rộng các chữ cái”

e) Rèn học sinh phát âm đúng để viết đúng:


Lỗi này là do ảnh hưởng của địa phương hay phát âm sai. Vì muốn học sinh viết đúng thì trước tiên phải yêu cầu học sinh phát âm thật đúng bằng cách tôi đặt hai tiếng có chứa âm /tr / và /ch/ song song nhau rồi yêu cầu học sinh phát âm nhiều lần cho thật chuẩn.

Ví dụ1: Cho học sinh đọc phân biệt tro/ cho, trỏ/chỏ sau đó yêu cầu học sinh viết bảng con và đọc lại.

Ví dụ 2: Cho học sinh phát âm các tiếng có âm đầu l/n như: la/na, lá/ná yêu cầu các em viết bảng con.

Những học sinh viết nhanh, viết ẩu tôi đến tận nơi quan sát kèm các em từng chữ bao giờ em đó viết đúng tốc độ viết đẹp thì mới thôi.

Giải pháp 2: Duy trì phong trào “vở sạch chữ đẹp”; Tuyên dương nêu điển hình kịp thời nhằm động viên khuyến khích những em thực hiện tốt đồng thời làm gương để các em học sinh khác noi theo.

Ngoài các giải pháp đã nêu trên ta có thể tổ chức phong trào học tập "Rèn chữ viết đẹp" trong lớp bằng cuộc thi đua "Đôi bạn cùng tiến" xếp những em viết xấu ngồi bên cạnh những học sinh viết đẹp dể các em học tập lẫn nhau.

Hàng tháng chấm vở sạch chữ đẹp trong lớp nhằm kích thích các em thi đua viết đẹp hơn, có ý thức trong việc rèn chữ giữ vở.

Trong quá trình dạy môn Tiếng Việt sau khi học sinh viết xong ở các việc 2 và việc 4 GV nhận xét khen ngợi những em viết đẹp trước nhằm kích thích các em khác noi theo đồng thời khuyến khích các em trong giờ ra chơi mượn vở của bạn xem để học tập. Tổng kết mỗi đợt thi đua có khen ngợi tuyên dương cụ thể. Trưng bày bài viết đẹp ở cuối lớp, nhận xét đánh giá xếp loại từng tháng vào sổ chủ nhiệm.

Giải pháp3: Bố trí sắp xếp chỗ ngồi.

Việc sắp xếp chỗ ngồi cho học sinh cũng rất quan trọng trong việc rèn chữ cho học sinh vì thế tôi bố trí chỗ ngồi cho những em viết chưa đẹp, chưa đúng quy trình ngồi hai bên dãy đi liền nhau để thuận tiện cho việc theo dõi uốn nắn của giáo viên.

Trong khi học sinh viết tôi đi đến từng em kiểm tra uốn nắn sửa sai ngay cho học sinh, các em viết sai chỗ nào đặt bút, độ rộng chưa đúng tôi vừa bắt tay vừa nói cách viết để em tiếp thu kịp thời.

Chữ mẫu và động tác viết mẫu của giáo viên viết trên bảng giúp học sinh nắm vững quy trình viết các nét chữ của từng chữ cái, cách nối các chữ cái trong một chữ nhằm đảm bảo yêu cầu viết liền mạch, viết nhanh.

Kết luận: Chữ của giáo viên khi chữa bài, chấm bài cũng được học sinh quan sát như một loại chữ mẫu, vì thế khi chấm bài, ghi nhận xét trong vở học sinh, giáo viên cũng cần phải viết chữ đẹp, đúng mẫu, rõ ràng.Để đạt hiệu quả cao trong việc rèn chữ viết cho học sinh thì người giáo viên cần nghiên cứu kỹ các mẫu chữ viết trong trường tiểu học, nắm được tên gọi các nét quy trình hướng dẫn viết, nghiên cứu kỹ nội dung bài dạy, nắm vững mục đích yêu cầu của từng bài.

Giáo viên lựa chọn phương pháp, hình thức tổ chức dạy sao cho phù hợp với đối tượng học sinh đảm bảo yêu cầu chuẩn kiến thức kĩ năng của môn học. Đồng thời cần tạo điều kiện cho mỗi cá nhân học sinh bộc lộ và phát triển khả năng, năng khiếu của mình.


5644

Ảnh sưu tầm​
 

Định hướng - GAC

Diễn đàn GAC - Giáo Án Chuẩn, nơi các Giáo viên, Phhs có thể tìm kiếm và chia sẻ những tài liệu giáo dục, những câu chuyện nghề nghiệp. Và cùng nhau thảo luận các chủ đề nuôi dạy con trẻ, chăm sóc sức khỏe, kinh doanh, du lịch, cuộc sống, tình yêu, hạnh phúc gia đình,...
Shoutbox
Hãy đăng nhập để bắt đầu trò chuyện
  1. No shouts have been posted yet.
Nơi bạn có thể chia sẻ, hỏi đáp nhanh với tất cả mọi người

Đang có mặt

Không có thành viên trực tuyến.
Top