Bộ giáo án dạy thêm Văn 12 củng cố kiến thức cho các em học sinh có ý thức ôn thi THPT QG. Các thầy cô có thể lấy làm giáo án buổi chiều với đầy đủ 5 hoạt động được soạn cẩn thân, tỉ mỉ. Bộ giáo án dạy thêm mới nhất được cật nhật thường xuyên. Phân tích đầy đủ các câu hỏi thường xuất hiện trong các đề thi vào Đại học.

Giáo án chuân tiểu học 0.jpg


Ngày soạn: 03/09/2020

Ngày dạy:

Tiết: 3-4 (KHDT điều chỉnh)


BÀI TẬP ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN


A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

1. Về kiến thức:


- Nắm vững các tri thức cần huy động để giải quyết các yêu cầu đặt ra đối với các câu hỏi dạng đọc hiểu văn bản.

- Biết được các mức độ nhận thức của câu hỏi kiểm tra, đánh giá năng lực đọc hiểu ( 4 cấp độ, vận dụng đối với văn bản nghị luận và văn bản nhật dụng).

2. Về kĩ năng: có kĩ năng đọc, phân tích, tổng hợp các kiến thức, kĩ năng trả lời phần đọc hiểu

3. Về thái độ, phẩm chất: có ý thức tự học tập, biết tự củng cố, hệ thống kiến thức đọc hiểu. Yêu gia đình,quê hương đất nước, nhân ái khoan dung, có trách nhiệm với bản thân, công đồng, đất nước, nhân loại và môi trường tự nhiên

4. Định hướng các năng lực cần phát triển cho học sinh: năng lực giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp, năng lực tạo lập văn bản, năng lực tự quản bản thân, năng lực sáng tạo, năng lực công nghệ thông tin truyền thông…

B. THIẾT KẾ DẠY HỌC

Hoạt động 1: Khởi động

*GV trình chiếu đề thi THPT Quốc gia 2019 vừa qua.

*GV yêu cầu HS quan sát và thảo luận nhóm các câu hỏi sau:

Cấu trúc phần đọc – hiểu văn bản trong đề thi THPT Quốc gia?

Xu hướng ra đề của các phần trong cấu trúc đó?

*HS thảo luận nhóm trong 5 phút và các nhóm trình bày.

Hoạt động 2: Hình thành kiến thức

Thao tác 1: GV giúp HS nhắc lại một số kiến thức đọc – hiểu văn bản

Cấu trúc đề đọc – hiểu:
Gồm 2 phần:

Văn bản đọc – hiểu

- Hệ thống các câu hỏi hướng dẫn đọc – hiểu



2. . Xu hướng là đọc- hiểu văn bản mới, ngoài SGK

3. Một số câu hỏi đọc – hiểu thường gặp


- Nêu phương thức biểu đạt chính?

- Nêu phong cách ngôn ngữ?

- Nêu nội dung/ chủ đề của văn bản?

à
2 ý: Văn bản viết về điều gì? + Tình cảm, thái độ của người viết?

- Chỉ ra biện pháp tu từ và nêu tác dụng?

- Phân loại câu theo mục đích nói?

- Điền từ/ giải thích nghĩa của từ?

….

- Viết đoạn văn nêu suy nghĩ về một vấn đề rút ra từ văn bản?


4. Một số kiến thức phục vụ đọc hiểu

*Các phương thức biểu đạt của văn bản:



Phương thức biểu đạt
Nhận diện qua mục đích giao tiếp
1​
Tự sựTrình bày diễn biến sự việc
2​
Miêu tảTái hiện trạng thái, sự vật, con người
3​
Biểu cảmBày tỏ tình cảm, cảm xúc
4​
Nghị luậnTrình bày ý kiến đánh giá, bàn luận…
5​
Thuyết minhTrình bày đặc điểm, tính chất, phương pháp…
6​
Hành chính – công vụTrình bày ý muốn, quyết định nào đó, thể hiện quyền hạn, trách nhiệm giữa người với người
*Các phong cách ngôn ngữ chức năng:

Với HS lớp 12, chú ý 3 loại PCNN sau:



Phong cách ngôn ngữ
Đặc điểm nhận diện
1​
Phong cách ngôn ngữ báo chí -Kiểu diễn đạt dùng trong các loại văn bản thuộc lĩnh vực truyền thông của xã hội về tất cả các vấn đề thời sự
2​
Phong cách ngôn ngữ chính luậnDùng trong lĩnh vực chính trị - xã hội, ; người giao tiếp thường bày tỏ chính kiến, bộc lộ công khai quan điểm tư tưởng, tình cảm của mình với những vấn đề thời sự nóng hổi của xã hội
3​
Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật-Dùng chủ yếu trong tác phẩm văn chương, không chỉ có chức năng thông tin mà còn thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người; từ ngữ trau chuốt, tinh luyện…


* Phân loại câu theo mục đích nói:

-
Câu trần thuật (câu kể)

- Câu cảm thán (câu cảm)

- Câu nghi vấn ( câu hỏi)

- Câu cầu khiến.

* Phân loại câu theo cấu trúc ngữ pháp:

- Câu đơn

- Câu ghép/ Câu phức

- Câu đặc biệt.


* Các thao tác lập luận

TT
Thao tác lập luận
Đặc điểm nhận diện
1Giải thíchGiải thích là vận dụng tri thức để hiểu vấn đề nghị luận một cách rõ ràng và giúp người khác hiểu đúng ý của mình.
2Phân tíchPhân tích là chia tách đối tượng, sự vật hiện tượng thành nhiều bộ phận, yếu tố nhỏ để đi sâu xem xét kĩ lưỡng nội dung và mối liên hệ bên trong của đối tượng.
3Chứng minhChứng minh là đưa ra những cứ liệu – dẫn chứng xác đáng để làm sáng tỏ một lí lẽ một ý kiến để thuyết phục người đọc người nghe tin tưởng vào vấn đề. ( Đưa lí lẽ trước - Chọn dẫn chứng và đưa dẫn chứng. Cần thiết phải phân tích dẫn chứng để lập luận CM thuyết phục hơn. Đôi khi thuyết minh trước rồi trích dẫn chứng sau.)
4Bác bỏBác bỏ là chỉ ra ý kiến sai trái của vấn đề trên cơ sở đó đưa ra nhận định đúng đắn và bảo vệ ý kiến lập trường đúng đắn của mình.
5Bình luậnBình luận là bàn bạc đánh giá vấn đề, sự việc, hiện tượng… đúng hay sai, hay / dở; tốt / xấu, lợi / hại…; để nhận thức đối tượng, cách ứng xử phù hợp và có phương châm hành động đúng.
6So sánhSo sánh là một thao tác lập luận nhằm đối chiếu hai hay nhiều sự vật, đối tượng hoặc là các mặt của một sự vật để chỉ ra những nét giống nhau hay khác nhau, từ đó thấy được giá trị của từng sự vật hoặc một sự vật mà mình quan tâm.
Hai sự vật cùng loại có nhiều điểm giống nhau thì gọi là so sánh tương đồng, có nhiều điểm đối chọi nhau thì gọi là so sánh tương phản.
*Các biện pháp tu từ

Biện pháp tu từHiệu quả nghệ thuật (Tác dụng nghệ thuật)
So sánhGiúp sự vật, sự việc được miêu tả sinh động, cụ thể tác động
đến trí tưởng tượng, gợi hình dung và cảm xúc
Ẩn dụCách diễn đạt mang tính hàm súc, cô đọng, giá trị biểu đạt cao,
gợi những liên tưởng ý nhị, sâu sắc.
Nhân hóaLàm cho đối tượng hiện ra sinh động, gần gũi, có tâm trạng và có hồn
gần với con người
Hoán dụDiễn tả sinh động nội dung thông báo và gợi những liên tưởng ý vị, sâu sắc
Điệp từ/ngữ/cấu trúcNhấn mạnh, tô đậm ấn tượng – tăng giá trị biểu cảm, tạo âm hưởng nhịp điệu
cho câu văn, câu thơ.
Nói giảmLàm giảm nhẹ đi ý muốn nói (đau thương, mất mát) nhằm thể hiện sự
trân trọng
Thậm xưngTô đậm, phóng đại về đối tượng
Câu hỏi tu từBộc lộ, xoáy sâu cảm xúc (có thể là những băn khoăn, ý khẳng định…)
Đảo ngữNhấn mạnh, gây ấn tượng sâu đậm về phần được đảo lên
ĐốiTạo sự cân đối, đăng đối hài hòa
Im lặngTạo điểm nhấn, gợi sự lắng đọng cảm xúc
Liệt kêDiễn tả cụ thể, toàn diện nhiều mặt
*Các phép liên kết (liên kết các câu trong văn bản)

Các phép liên kếtĐặc điểm nhận diện
Phép lặp từ ngữLặp lại ở câu đứng sau những từ ngữ đã có ở câu trước
Phép liên tưởng (đồng nghĩa / trái nghĩa)Sử dụng ở câu đứng sau những từ ngữ đồng nghĩa/ trái nghĩa hoặc cùng
trường liên tưởng với từ ngữ đã có ở câu trước
Phép thếSử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế
các từ ngữ đã có ở câu trước
Phép nốiSử dụng ở câu sau các từ ngữ biểu thị quan hệ (nối kết) với câu trước
5. Phương pháp làm bài

* Nắm vững 3 mức độ câu hỏi: Nhận biết, thông hiểu và vận dụng (thấp)

* Phương pháp chung

Bước 1: - Phải đọc thật kỹ văn bản.

- Đọc hết các câu hỏi một lượt, đồng thời gạch chân dưới trọng tâm mỗi câu hỏi.

Lưu ý: HS nên đọc toàn bộ câu hỏi trước khi đọc văn bản đọc hiểu. Việc đọc câu hỏi trước sẽ giúp HS có định hướng khi đọc văn bản

Bước 2: Lần lượt trả lời từng câu (Nên trả lwoif các câu từ dễ tới khó, tập trung làm trong khoảng thời gian 20 – 25 phút).

* PP cụ thể với mỗi mức độ câu hỏi

– Ở câu nhận biết:

+ Cần lưu ý một số dấu hiệu: chính, chủ yếu, các, những, một, một số…

VD: Chỉ ra PTBĐ chính thì đáp án chỉ có một, và phải chính xác

VD: Chỉ ra các PTBĐ thì đáp án phải từ hai trở lên, chính xác

+ Cần phân biệt rõ các khái niệm: PTBĐ, PCNN, TTLL, Cách triển khai VB ( Hình thức lập luận) để tránh nhầm lẫn

+ Nếu yêu cầu nhận biết từ ngữ, hình ảnh: Cần đọc kĩ xen từ ngữ, hình ảnh đó hướng tới nghĩa gì. VD: Chỉ ra những từ ngữ, hình ảnh thuộc chất liệu văn học dân gian, Chỉ ra những từ ngữ, hình ảnh nhằm nhấn mạnh và khẳng định chủ quyền, Chỉ ra những từ ngữ, hình ảnh mang đặc trưng của thiên nhiên vùng Đồng bằng Bắc Bộ, chỉ ra các từ láy

+ Cần nắm chắc các biện pháp tu từ đã học

+ Phân biệt các thể thơ

Để phân biệt được các thể thơ, cần phải hiểu luật thơ: những quy tắc về số câu, số tiếng, cách hiệp vần, phép hài thanh, ngắt nhịp … Căn cứ vào luật thơ, người ta phân chia các thể thơ Việt Nam ra thành 3 nhóm chính

+ + Các thể thơ dân tộc: lục bát, song thất lục bát, hát nói.

+ + Các thể thơ Đường luật: ngũ ngôn, thất ngôn.

++ Các thể thơ hiện đại: năm tiếng, bảy tiếng, tám tiếng, hỗn hợp, tự do, thơ - văn xuôi,…

– Ở câu thông hiểu:

*Xác định nội dung, chi tiết chính có liên quan đến văn bản

- Đặt nhan đề, xác định câu chủ đề: Văn bản thường là một chỉnh thể thống nhất về nội dung, hài hòa về hình thức. Khi hiểu rõ được văn bản, học sinh dễ dàng tìm được nhan đề cũng như nội dung chính của văn bản.

Học sinh chỉ có thể đặt tên được nhan đề cho văn bản khi hiểu được nghĩa của nó. Vì thế học sinh cần đọc văn bản để hiểu ý nghĩa của văn bản sau đó mới xác định nhan đề. Nhan đề của văn bản thường nằm ở những từ ngữ, những câu lặp đi, lặp lại nhiều lần trong văn bản.

- Muốn xác định được câu chủ đề của đoạn, chúng ta cần xác định xem đoạn văn đó trình bày theo cách nào. Nếu là đoạn văn trình bày theo cách diễn dịch thì câu chủ đề thường ở đầu đoạn.

Nếu là đoạn văn trình bày theo cách quy nạp thì câu chủ đề nằm ở cuối đoạn. Còn đoạn văn trình bày theo cách móc xích hay song hành thì câu chủ đề là câu có tính chất khái quát nhất, khái quát toàn đoạn. Câu đó có thể nằm bất cứ vị trí nào trong đoạn văn.

+ Xác định nội dung chính của văn bản: Đối với dạng câu hỏi này, cần đọc kỹ văn bản, tìm xem trong đó các từ ngữ nào được lặp đi lặp lại. Xét nội dung của nó nói về điều gì? Xác định được nội dung rồi thì đặt tên cho văn bản.

+ Yêu cầu xác định từ ngữ, hình ảnh biểu đạt nội dung cụ thể trong văn bản

Phần này trong đề thi thường hỏi anh/ chị hãy chỉ ra một từ ngữ, một hình ảnh, một câu nào đó có sẵn trong văn bản. Sau khi chỉ ra được có thể lý giải phân tích vì sao lại như vậy.

Vì thế học sinh cần đọc kĩ đề, khi lý giải phải bám sát vào văn bản. Phần này phụ thuộc nhiều vào khả năng cảm thụ thơ văn của học sinh.

+ Câu hỏi yêu cầu hiểu nghĩa của từ, câu: Vận dụng thao tác giải thích để giải quyết ( là gì?), với một câu dài, cần xem xét có bao nhiêu vế, hiểu lần lượt từng vế, sau đó mới khái quát nghĩa cả câu.

VD: Anh/ chị hiểu như thế nào về nghĩa của hai câu: “ Đất ấp ôm cho muôn hạt nảy mầm

Những chồi non tự vươn lên mà sống”


. Đất là điều kiện, là môi trường sống chung cho mọi hạt giống

. Những chồi non phải tự mình vươn lên, sống khỏe mạnh hay yếu ớt đều là do tự mình quyết định

Nghĩa của hai câu: Muốn nói tới con người chúng ta ai sinh ra cũng có điều kiện được sống, còn sống như thế nào thì tự mình phải quyét định, phải nỗ lực vươn lên để khẳng định bản thân, sống có ích.
+ Nếu gặp câu hỏi “ Theo tác giả….”: Câu trả lời sẽ nằm ngay trên văn bản
VD: Theo tác giả, chúng ta sẽ được lợi ích gì khi “nhận thức được vẫn còn nhiều điều có thể học”? ( đề thử nghiệm của BỘ)

Đáp án: Chúng ta sẽ bổ sung được nhiều kiến thức mới

+ Nếu gặp câu hỏi “ theo anh/ chị, tại sao tác giả cho rằng…..”: Câu trả lời sẽ dựa trên ba căn cứ cơ bản sau:

++ Thứ nhất: Căn cứ vào nghĩa của câu mà tác giả cho rằng…

++ Thứ hai: Căn cứ vào ngữ liệu trên văn bản

++ Thứ ba: Căn cứ vào sự hiểu biết của chúng ta

VD 1: Tại sao tác giả cho rằng “Biết đâu, trong một lần tò mò hay thắc mắc như vậy, bạn sẽ

tìm ra được niềm đam mê cho bản thân”?
( đề thử nghiệm của BỘ)

Đáp án: Vì dù bạn có chọn cho mình một bộ môn nào đi nữa, dù là nghe nhạc cổ điển, đến thăm các viện bảo tàng hay các phòng trưng bày nghệ thuật hoặc đọc sách về các chủ đề khác nhau… thì bạn cũng nên theo học đến cùng và tìm hiểu nó không ngừng nghỉ cho đến khi đạt đến kiến thức sâu sắc về lĩnh vực đó mới thôi. Biết đâu, trong quá trình học với quyết tâm rèn luyện và củng cố trí tò mò nó sẽ trở thành cá tính của bạn. Nó sẽ trở thành niềm đam mê không thể buông bỏ lúc nào mà bạn không hay biết.

( Trường hợp này câu trả lời nằm ngay trên văn bản)

VD 2: Theo anh/chị, vì sao tác giả cho rằng: “Niềm vui lớn nhất trong cuộc đời thực ra lại đến vào lúc các em nhận ra các em chẳng có gì đặc biệt cả.”?

Đáp án: Tác giả nói như vậy vì:

– Khi nhận ra mình “chẳng có gì đặc biệt cả” tức là các em hiểu rõ mình là ai, mình đang ở đâu, các em hiểu rằng thế giới ngoài kia kì vĩ, lớn lao, thú vị vô cùng. Và khi đó, các em sẽ có ý thức, có ham muốn, có niềm vui khi học hỏi, khám phá và chinh phục thế giới.

– Ngược lại, nếu tự mãn về bản thân, các em sẽ không tìm ra mục tiêu cho cuộc sống của mình, vì vậy, cuộc sống sẽ trở nên nhàm chán, vô vị.

( Trường hợp này câu trả lời không có trên văn bản)

Tóm lại, đây là kiểu câu hỏi khó nhất đối với học sinh, các em có thể dựa trên ba căn cứ trên để tìm câu trả lời cho phù hợp.

+ Nếu yêu cầu nêu tác dụng của biện pháp tu từ: Cần chỉ rõ tác dụng về nội dung ( biện pháp đó giúp làm rõ nội dung như thế nào), và về hình thức (làm cho câu văn, câu thơ thêm sinh động, hấp dẫn, giàu hình ảnh, tạo sự cân đối nhịp nhàng…)

Ở câu vận dụng (thấp): Câu trả lời hoàn toàn do nhận thức, cách nghĩ của chúng ta

+ Nếu yêu cầu rút ra thông điệp: Có hai cách, một là chọn ngay một câu có ý nghĩa nhất làm thông điệp, hai là tự rút ra ý nghĩa của văn bản rồi chọn đó làm thông điệp. Sau đó đều phải lí giải vì sao anh/ chị chọn thông điệp đó.

( Lưu ý: Đây là câu hỏi vận dụng, có độ phân hóa cao, nên dù câu hỏi không yêu cầu giải thích vì sao, hs vẫn phải lí giải)

+ Nếu yêu cầu nêu lên điều anh/chị tâm đắc, hoặc một số việc làm cụ thể: Câu trả lời hoàn toàn dựa trên sự hiểu biết của hs, cần nêu được ít nhất ba nội dung, rõ ràng, tránh dài dòng.

Phân bố thời gian: Thời gian hợp lí giao động từ 20- 25 phút. Nếu quá thời gian trên mà vẫn chưa giải quyết hết thì phải dừng lại để làm phần II. Sau khi hoàn thành xong phần làm văn, tiếp tục suy nghĩ trả lời ( nếu còn thời gian).

+ Trình bày trong khoảng 5-7 dòng (không cần yêu cầu tạo đoạn văn ở phần đọc hiểu)

Trong đề đọc hiểu phần câu hỏi này thường là câu cuối cùng. Sau khi các em học sinh nghiên cứu, tìm hiểu và trả lời các câu trên, đến câu này là câu có tính chất liên hệ mở rộng. Nó thuộc câu hỏi vận dụng. Học sinh dựa vào văn bản đã cho, bằng sự trải nghiệm của bản thân để viết..

Hoạt động 3: Thực hành một số bài tập đọc – hiểu

Bài 1:Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi
Trang Tử nói: “Gà rừng đi mười bước mới nhặt được một hạt thức ăn, đi trăm bước mới uống được một ngụm nước. Nhưng chúng không mong cầu được sống trong lồng”. Chúng ta có giống được những con gà rừng không ? Nếu chúng ta vì ưa thích thóc gạo bày sẵn mà chịu chui vào chiếc lồng. Rồi từ sau những song tre đó, chúng ta đòi trả tự do?
Từ xúc cơm, xếp quần áo, sách vở, đến chọn trường, chọn nghề, tìm việc, kiếm sống, chọn chồng chọn vợ, chọn tương lai… Chúng ta sẽ quá quen với việc được sắp sẵn. Chúng ta ưa làm việc đã được người khác lên kế hoạch hơn là tự mình vạch ra. Chúng ta chuộng thói quen hơn sáng tạo. Chúng ta chỉ vui khi có người tâng bốc, chỉ hết buồn nếu có người an ủi vuốt ve. Chúng ta thậm chí không muốn tự phân biệt sai đúng trừ khi có người làm thay. Chúng ta không thể làm chủ đời mình. Cứ như vậy, chúng ta đánh mất bản năng của gà rừng và biến thành con chim trong lồng lúc nào không biết nữa. Thậm chí, một con chim trong rất nhiều lớp lồng.
[…] Robert Fulghum từng trở thành tác giả best seller với một cuốn sách có tựa đề thú vị “Tất cả những gì cần phải biết tôi đều được học ở nhà trẻ”. Đó là những nguyên tắc sống: chia sẻ, chơi công bằng, không đánh bạn, để đồ đạc vào chỗ cũ, không lấy những gì không phải của mình, dọn dẹp những gì bạn bày ra, nói xin lỗi khi làm tổn thương ai đó, rửa tay trước khi ăn, học một ít, suy nghĩ một ít, vẽ và hát và nhảy múa và chơi và làm việc một ít mỗi ngày, ngủ trưa, có ý thức về những điều kỳ diệu, cây cối và các con vật đều chết – và chúng ta cũng vậy, từ đầu tiên và quan trọng nhất cần phải học: quan sát.
Hãy đếm xem: 100 chữ. Những gì cần phải học chỉ như vậy. Chúng ta được học ở nhà trẻ nhưng đã đánh rơi dần trong quá trình lớn lên. Cũng như khi sinh ra, ta đã có sẵn bản năng độc lập nhưng lại đánh mất nó trong quá trình sống. Không có bản năng độc lập, chúng ta không thể nắm giữ được tự do. Nghĩa là trước khi đòi tự do, bạn phải tìm lại bản năng độc lập của mình.

(Nếu biết trăm năm là hữu hạn, Phạm Lữ Ân, Nxb Hội nhà văn, 2012, tr 135)


Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.

Câu 2. Vấn đề chính được tác giả nêu trong đoạn trích là gì ?

Câu 3. Anh/chị hiểu như thế nào về câu nói: “Gà rừng đi mười bước mới nhặt được một hạt thức ăn, đi trăm bước mới uống được một ngụm nước. Nhưng chúng không mong cầu được sống trong lồng”.

Câu 4. Trong tất cả các nguyên tắc sống được học ở nhà trẻ, anh/chị thấy nguyên tắc nào có giá trị với mình nhất ? Vì sao ?

Đáp án

Câu 1
. Phương thức biểu đạt chính : nghị luận.

Câu 2. Vấn đề chính trong đoạn trích là: chúng ta đang dần đánh mất bản năng độc lập, chủ động, tự do.

Câu 3. Nội dung: Con người phải rất vất vất vả để sinh tồn, nhưng đó là sự sinh tồn trong tự do. Đó là một cuộc sống đáng sống hơn sống trong an nhàn đầy đủ nhưng thụ động, mất tự do.

Câu 4. Nêu được ít nhất một nguyên tắc sống có giá trị với bản thân (như tự lập, hoà đồng, chia sẻ, yêu thương…) và giải thích lí do vì sao. Có thể có nhiều cách diễn đạt khác nhau, nhưng về cơ bản, thí sinh trả lời được tác động tích cực của nguyên tắc sống đó.

Tự lập giúp em có kĩ năng sống không thụ động, phụ thuộc luôn chủ động và tích cực, có trách nhiệm với bản thân và các xã hội: các tấm gương vượt khó, các tình nguyện viên, các tấm gương khởi nghiệp

Đề xuất câu nghị luận xã hội: “Cứ như vậy, chúng ta đánh mất bản năng của gà rừng và biến thành con chim trong lồng lúc nào không biết nữa.”

Trong tư cách của người thanh niên tuổi 18, anh/chị có đồng tình với nhận định về giới trẻ như trên? Hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị.

Gợi ý:

*Giải thích ý kiến:

Bản năng của gà rừng: bản năng sống độc lập; con chim trong lồng: cuộc sống thụ động, không làm chủ cuộc đời mình.

– Câu nói nhận định thực trạng con người đang đánh mất bản năng sống độc lập, rơi vào cuộc sống thụ động, lệ thuộc, không làm chủ cuộc đời mình.

*Bàn luận:

Từ điểm nhìn của người trẻ tuổi nói về thế hệ mình, thí sinh có thể bàn luận theo nhiều hướng khác nhau:

– Đồng tình với ý kiến: giới trẻ ngày nay thiếu khả năng tự lập:

+ Được bố mẹ bao bọc, thiếu kĩ năng sống.

+ Không có ý thức về giá trị của bản thân trong việc chọn nghề, trong suy nghĩ và hành động trước các vấn đề của cuộc sống…

+ Hành động theo tâm lí đám đông.

- Không đồng tình với ý kiến: giới trẻ ngày nay có khả năng tự lập cao, có kĩ năng sống, có trách nhiệm với bản thân và các xã hội: các tấm gương vượt khó, các tình nguyện viên, các tấm gương khởi nghiệp…

*Bài học và liên hệ bản thân:

- Nhận định trên hướng cho chúng ta có thái độ và hành động đúng đắn trong cuộc sống: sống là không thụ động, phụ thuộc mà phải chủ động, tích cực.

- Luôn tin tưởng vào bản thân, tích cực, dám nghĩ, dám làm.

- Trang bị kiến thức, kĩ năng cho bản thân để có khả năng tự lập; ngay từ bây giờ tránh lối sống thụ động, ỷ lại vào người khác.

Bài 2:Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi

Sau khi điện thoại Bphone – sản phẩm công nghệ đầu tiên của người Việt Nam được nhà sản xuất BKAV giới thiệu là “chiếc điện thoại thông minh”, “siêu phẩm hàng đầu thế giới”… thì đã gặp không ít những dư luận trái chiều, chính người Việt chê bai sản phẩm của người Việt. Thậm chí có người còn đưa ra trò đùa quái ác, cụ thể là có thành viên trên cộng đồng mạng, sau khi nói những lời lẽ mang tính chất dìm hàng Việt không thương tiếc, anh ta đã đăng tải lên Facebook hình ảnh hóa đơn xác nhận việc anh hủy đặt mua 5 chiếc Bphone (phiên bản Mạ vàng 24K-128 GB) trị giá tổng 112.045.000 VND như một “chiến tích” để đời. Không những vậy, người này còn kêu gọi nhiều người khác làm theo hành động của mình. Một thanh niên khác cũng coi việc đặt mua và hủy đơn hàng điện thoại Bphone là một trào lưu giải trí và cũng bày “kinh nghiệm” cho những ai muốn tham gia quấy phá sản phẩm của hãng BKAV.
Nhưng bên cạnh đó cũng không ít người cho rằng Bphone là niềm tự hào của người Việt Nam, nếu có điều kiện nên mua hàng Việt, thay vì chỉ trích hãy ủng hộ khuyến khích…


(Nguồn Intenet)

Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ chức năng của đoạn trích trên?

Câu 2: Suy nghĩ của anh/chị về hành động “chọc phá” của một số người trong đoạn trích đó?

Câu 3: Anh/chị có đồng tình với quan điểm của không ít người “Bphone là niềm tự hào của người Việt” không? Tại sao?

File tải giáo án đầy đủ, chi tiết. Kính mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô
 

Đính kèm

  • GIÁO ÁN DẠY THÊM NGỮ VĂN 12.docx
    355.3 KB · Lượt xem: 12
Sửa lần cuối bởi điều hành viên:

Định hướng - GAC

Diễn đàn GAC - Giáo Án Chuẩn, nơi các Giáo viên, Phhs có thể tìm kiếm và chia sẻ những tài liệu giáo dục, những câu chuyện nghề nghiệp. Và cùng nhau thảo luận các chủ đề nuôi dạy con trẻ, chăm sóc sức khỏe, kinh doanh, du lịch, cuộc sống, tình yêu, hạnh phúc gia đình,...
Shoutbox
Hãy đăng nhập để bắt đầu trò chuyện
  1. No shouts have been posted yet.
Nơi bạn có thể chia sẻ, hỏi đáp nhanh với tất cả mọi người

Đang có mặt

Không có thành viên trực tuyến.
Top