giáo án Tây Tiến hay nhất 2021

Giáo án Tây Tiến hay nhất 2021 gồm 5 hoạt động tải miễn phí. Mục đích dạy học của bài giảng Tây Tiến sẽ giúp cho các em học sinh trả lời câu hỏi
- Học bài theo các câu hỏi:
+ Bức tranh thiên nhiên được vẽ ra ở khổ thơ thứ nhất như thế nào? Hình ảnh đoàn quân Tây Tiến hiện ra trên nền cảnh thiên nhiên ấy như thế nào?
+ Đoạn thơ thứ hai mở ra một cảnh thiên nhiên khác với khổ thơ thứ nhất như thế nào? Hãy phân tích để làm rõ điều đó?
+ Hình ảnh người lính Tây Tiến được khắc họa như thế nào ở khổ thơ thứ ba?
+ Ở đoạn thơ thứ tư, nỗi nhớ Tây Tiến được diễn tả như thế nào? Vì sao nhà thơ viết “Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi”?

Dưới đây là phần trích dẫn bài giảng. Để tải giáo án Tây Tiến hay nhất 2021 vui lòng kéo phần phía dưới trang

Ngày soạn:

Ngày dạy:



Tiết 14 - 15. TT theo KHDH:



- Quang Dũng -



A. MỤC TIÊU BÀI HỌC :

1. Kiến thức:


- Bức tranh thiên nhiên hùng vĩ, dữ dội nhưng mĩ lệ, trữ tình và hình ảnh người lính Tây Tiến với vẻ đẹp hào hùng, hào hoa.

- Bút pháp lãng mạn đặc sắc, ngôn từ giàu tính tạo hình.

2. Kĩ năng:

- Đọc – hiểu một bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại.

- Rèn kĩ năng cảm thụ thơ.

3. Phẩm chất:

-Trân trọng vai trò, công lao người lính với sự nghiệp cách mạng của dân tộc

- Phát huy tinh thần yêu nước, hi sinh vì dân tộc

4.Định hướng các NL cần phát triển cho HS

- NL đọc hiểu văn bản thơ hiện đại giai đoạn 1945 -1975

- NL tạo lập VB nghị luận về thơ hiện đại giai đoạn 1945-1975

- Các NL khác: NL hợp tác, NL giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo



B. THIẾT KẾ BÀI HỌC

I. SỰ CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH


1. Sự chuẩn bị của Giáo viên


- Soạn giảng , chuẩn bị tranh ảnh, tư liệu.

2. Sự chuẩn bị của Học sinh

- Chuẩn bị bài vở kĩ lưỡng trước khi tới lớp

- Ý thức học tập nghiêm túc



II. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC

1. Ổn định tổ chức lớp

2. Kiểm tra bài cũ:
(Kiểm tra vở soạn, bài soạn)

3. Bài mới:

HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG

-Mục tiêu: HS hứng khởi, có động lực, nhu cầu tìm hiểu kiến thức mới của bài học: nội dung và nghệ thuật của bài Tây Tiến

-Phương tiện: Máy chiếu.

-Phương pháp, kĩ thuật: kể nhanh, tư duy nhanh, trình bày một phút.

* CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH:

- Giáo viên giao nhiệm vụ cá nhân

- HS làm việc, suy nghĩ trả lời.

- GV nhận xét và kết luận.


- Kể tên những tác phẩm thơ viết về hình tượng người lính trong kháng chiến mà em biết?

Ví dụ: Đồng chí (Chính Hữu), Núi đôi (Văn Cao), Bài thơ về tiểu đội xe không kính (Phạm Tiến Duật), Nhớ (Hồng Nguyên), Đèo Cả (Hữu Loan), ...

- GV chiếu những hình ảnh về vùng núi Tây Bắc nước ta và yêu cầu HS nêu cảm nhận.

GV định hướng nội dung chính của tiết học: Trong những bài thơ viết về người lính – anh bộ đội cụ Hồ thì Tây Tiến của Quang Dũng là một thi phẩm đặc sắc. Bài thơ cho ta thấy một Tây Bắc hùng vĩ, mỹ lệ, và nổi bật trên cái nền thiên nhiên ấy là bức tượng đài những người lính Tây Tiến lừng danh một thuở.

HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC.

-Mục tiêu: HS hiểu được:

+ Bức tranh thiên nhiên hùng vĩ, dữ dội nhưng mĩ lệ, trữ tình và hình ảnh người lính Tây Tiến với vẻ đẹp hào hùng, hào hoa.

+ Bút pháp lãng mạn đặc sắc, ngôn từ giàu tính tạo hình.

-Phương tiện: SGK, giấy A0, Máy chiếu.

-Phương pháp, kĩ thuật: HĐ nhóm, kĩ thuật khăn phủ bàn, trình bày một phút…




HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
* Thao tác 1: Tìm hiểu chung về tác giả và văn bản.
- Bước 1: Tìm hiểu tác giả
*CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH:
- Giáo viên giao nhiệm vụ:
đọc phần Tiểu dẫn ở SGK.
Giới thiệu những nét chính về nhà thơ Quang Dũng ?
- HS làm việc cá nhân khoảng 2 phút
- HS báo cáo
- GV nhận xét và kết luận .


+ HS: Căn cứ vào SGK trả lời
+ GV: Khắc sâu một vài điểm cơ bản:

- Nhắc đến Quang Dũng, độc giả không chỉ nhớ đến bài thơ Tây Tiến mà còn gợi nhớ đến hình ảnh xứ Đoài mây trắng: Tôi nhớ xứ Đoài mây trắng lắm (Đôi mắt người Sơn Tây) - quê hương nhà thơ - Phượng Trì - Đan Phượng – Hà Tây (nay thuộc Hà Nội).













- Bước 2: Tìm hiểu chung về văn bản

+ GV: Căn cứ vào phần Tiểu dẫn hãy cho biết hoàn cảnh sáng tác bài thơ Tây Tiến?


+ GV: Ta có thể lí giải vì sao nhà thơ lại đổi tên bài thơ như vậy?
(Có mối liên hệ nào giữa nội dung bài thơ và những chữ Nhớ Tây Tiến? Tây Tiến có gợi ra nỗi nhớ không?)

+ GV: Giảng thêm :
- Bảo đảm tính hàm súc của bài thơ (Văn hay mạch kị lộ) cảm xúc chủ đạo là nỗi nhớ được giấu kín
- Làm nổi rõ hình tượng trung tâm tác phẩm – đoàn quân Tây Tiến
- Bỏ đi từ nhớ: vĩnh viễn hoá đoàn quân Tây Tiến – không chỉ là một đoàn quân sống trong nỗi nhớ da diết của Quang Dũng mà trở thành hình tượng bất hủ trong thơ.

- Khi mới ra đời, bài thơ được yêu thích và lưu truyền rộng rãi. Nhưng sau đó do quan niệm ấu trĩ của một số người trong giới văn học cho rằng bài thơ có những rơi rớt của tư tưởng lãng mạn yên hùng kiểu cũ, nên bài thơ ít được nhắc đến.
- Mãi đến thời kì đổi mới, trong xu hướng nhận thức lại giá trị văn học, Tây Tiến mới được trả lại vị trí xứng đáng của nó trong nền văn học dân tộc.


+ GV: Chữ Tây Tiến gắn với sự kiện nào?
+ HS: Giới thiệu về đoàn quân Tây Tiến.
+ GV: Cung cấp thêm:


- Địa bàn hoạt động: hiện lên chân thực trong bài thơ với vô vàn các địa danh của Miền Tây Bắc Bộ và đất bạn Lào: sông Mã, Sài Khao, Mường Lát, Pha Luông, Mường Hịch, Viên Chăn, Châu Mộc, Sầm Nưa…
-
Thành phần: Trong đội quân ấy có Quang Dũng làm thơ, Văn Đa, Quang Thọ là hoạ sĩ, Doãn Quang Khải là nhạc sĩ, tác giả bài hát Vì nhân dân quên mình, Như Trang – tác giả của bài Tiếng cồng quân y.


+ GV: gọi HS đọc bài thơ. Yêu cầu đọc:
- Bốn câu đầu: nhẹ nhàng, trữ tình, ngân dài trong các vần bằng
- Những câu tiếp theo: những câu thơ nhiều vần trắc đọc mạnh mẽ, những câu thơ nhiều vần bằng đọc nhẹ nhàng, mềm mại
- Phần thứ hai: nhẹ nhàng, bay bổng
- Đoạn ba: nhấn giọng vào những chữ
không mọc tóc, dữ oai hùm, mắt trừng, chẳng tiếc đời xanh, gầm lên, khúc độc hành.
- Kết bài: giọng buâng khuâng
+ GV: Bài thơ gồm mấy đoạn ? Xác định ý chính mỗi đoạn ?

+ HS: Thảo luận nhanh và trả lời.
+ GV chốt lại những ý đúng.







+ GV: Giới thiệu mạch liên kết cảm xúc của bài thơ:
- Cấu trúc bài thơ theo diễn biến tự nhiên nỗi nhớ của nhà thơ: Nhớ về Tây Tiến, Quang Dũng nhớ khung cảnh chiến trường, nhớ những nơi mình đã đi qua, rồi mới nhớ đến người lính Tây Tiến, đồng đội của mình.
- Nhà thơ đã tạo ra một cái nền thiên nhiên thật đẹp để người lính xuất hiện:
+ khung cảnh chiến trường Tây Tiến thật khắc nghiệt, dữ dội phù hợp với chân dung người chiến sĩ cũng dữ dội, phi thường,
+ kết hợp với vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình, ấm áp ở những nơi người lính Tây Tiến đã đi qua, gợi lên tâm hồn lãng mạn, hào hoa của họ.

* Thao tác 2: Tìm hiểu văn bản.
* CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH:
- Giáo viên giao nhiệm vụ:

+Nhóm 1: tìm hiểu đoạn 1
+Nhóm 2: tìm hiểu đoạn 2
+Nhóm 3,4: tìm hiểu đoạn 3
- HS thảo luận khoảng 5-7 phút
- Đại diện mỗi nhóm trình bày sản phẩm của nhóm mình.
- Các nhóm khác có thể hỏi và bổ sung.
- GV nhận xét và kết luận


- Bước 1: Tìm hiểu những cuộc hành quân gian khổ và khung cảnh thiên nhiên miền Tây hùng vĩ, dữ dội mà nên thơ.
- Hướng dẫn HS đọc và cảm nhận đoạn 1:
- Đọc đoạn 1 của bài thơ và nêu câu hỏi: Bức tranh thiên nhiên và hình ảnh đoàn quân Tây Tiến hiện ra như thế nào ở đoạn mở đầu?
- Cho HS trao đổi nhóm, trình bày.
- Theo dõi HS trả lời, định hướng tiếp cận và khắc sâu kiến thức
- Gợi mở cho HS phân tích làm rõ giá trị nghệ thuật đặc sắc của đoạn thơ
- Diễn giảng bình thêm giá trị biểu đạt của một vài chi tiết thơ giúp hs cảm thụ sâu
HS thảo luận nhóm, ghi kết quả vào phiếu học tập và đại diện nhóm trả lời
- Lớp theo dõi ,nhận xét, bổ sung
- Vận dụng bài học về kỉ năng nghị luận về một bài thơ để khai thác giá trị đoạn thơ

-Tìm hiểu chi tiết:
+ GV: Câu thơ mở đầu giới thiệu cho người đọc điều gì?
+ HS: Câu thơ mở đầu giới thiệu hai hình tượng chính của bài thơ: miền Tây mà sông Mã là đại diện và Tây Tiến, người lính Tây Tiến.
+ GV:
Cụm từ Tây Tiến ơi cho ta cảm nhận như thế nào về nỗi nhớ của nhà thơ?
+ GV: Câu thơ như lời tâm sự, vừa như lời gọi có tác dụng định hướng toàn bộ cảm xúc của bài thơ: nỗi nhớ. Nhà thơ cất lên tiếng gọi Tây Tiến như tiếng gọi người thân yêu, như muốn gọi thức dậy bao kỉ niệm.
+ GV: Nhớ chơi vơi là một nỗi nhớ như thế nào ?
HS: “Nhớ chơi vơi”: Nỗi nhớ mênh mông, không định hình, không theo trình tự thời gian và không gian, cứ dâng trào theo cảm xúc của nhà thơ. Tây Tiến là một thời đã qua. Chỉ còn lại nỗi nhớ chơi vơi.

+ GV: Hai câu thơ 3 – 4 giúp cho ta tưởng tượng như thế nào về con đường mà người lính đã trải qua?
HS: Thiên nhiên hoang vu, hùng vĩ, khắc nghiệt và hiểm trở, ngăn cản bước chân con người.











+ GV: Những từ ngữ nào trong bốn câu tiếp đặc tả con đường hành quân của những chiến sĩ Tây Tiến? Qua đó, em hình dung được những gì về con đường hành quân của họ.

+ GV: Giảng thêm:
- Dốc lên khúc khủyu vì đường đi là núi đèo hiểm trở, gập ghềnh – vừa lên cao đã lại đổ xuống, cứ thế gấp khúc nối tiếp nhau.
- Thăm thẳm: không chỉ đo chiều cao mà còn gợi ấn tượng về độ sâu, cảm giác như hút tầm mắt người, không biết đâu là giới hạn cuối cùng.
(Từ láy: Khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút đều tả độ cao theo hướng nhìn lên trong cuộc hành trình.Khổ thơ là một bằng chứng vềThi trung hữu hoạ”)
+ GV: Hai chữ ngửi trời đã miêu tả một không gian như thế nào? Không chỉ vậy, nó còn giúp ta cảm nhận được gì về các chàng trai Tây Tiến?
GV khẳng định: Vượt qua cái khúc khủyu, thăm thẳm ấy, đoàn quân tưởng chừng như ở giữa đỉnh của mây nổi thành cồn heo hút, một mình vượt lên vô vàn những dốc đèo khác.


+ GV: Câu thơ có sử dụng hình thức nghệ thuật gì? Miêu tả cảnh tượng hành quân như thế nào?


+ GV: Hệ thống thanh điệu của câu thơ thứ tư như thế nào so với ba câu thơ trên? Nhưng thanh điệu này giúp cho ta hình dung điều gì?







+ GV: Chuyển ý.






+ GV: Hai câu thơ đầu có sử dụng cách nói gì? Em hiểu thế nào về hai câu thơ đó?
+ HS: Trả lời.
+ GV: Nhận xét, đưa ra kết luận











+ GV: Cái hoang vu, dữ dội của thiên nhiên được đẩy cao cực độ trong những từ ngữ nào trong hai câu thơ:
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người​

+ GV: Hai chữ Mường Hịch không chỉ còn là một địa điểm cụ thể, nơi đặt chỉ huy sở của đoàn quân Tây Tiến, mà còn trở nên đầy ám ảnh. Địa danh nào thì cảnh vật ấy. Chỉ cần đọc hai tiếng Mường Hịch là đã thấy lởn vởn dấu chân cọp dữ vừa bước qua. Tiếng gầm của rừng núi và tiếng gầm của chúa sơn lâm cùng một lúc như muốn chứng tỏ oai linh dữ dội tuyệt đối của mình.
+ GV chuyển ý.

GV: Hai câu thơ giúp cho ta hình dung về một cảnh tượng như thế nào? Trước khung cảnh ấy, theo em, tâm trạng của các chiến sĩ Tây Tiến cảm thấy như thế nào?

+ GV: Liên hệ :

“Nhà lá đơn sơ nhưng tấm lòng rộng mở.
Nồi cơm nấu dở bát nước chè xanh.
Ngồi vui kể chuyện tâm tình bên nhau”.
(Bao giờ trở lại – Hoàng Trung Thông)












- Bước 2: Tìm hiểu những kỉ niệm về tình quân dân trong đêm liên hoan văn nghệ và cảnh sông nước miền Tây thơ mộng

Hướng dẫn HS tiếp cận và cảm thụ bốn câu đầu:

- Nêu vấn đề: Bốn câu đầu đoạn thơ thứ 2 mở ra không gian và con người khác với đoạn 1. Hãy phân tích làm rõ?
- Cho HS thảo luận nhóm, gọi đại diên trả lời. GV theo dõi, gợi mở, định hướng giúp các em cảm thụ được giá trị đoạn thơ.
- Diễn giảng thêm giúp HS cảm thụ đoạn thơ

-Hs thảo luận nhóm, ghi lại kết quả vào phiếu học tập, đại diện trả lời.
- Lớp theo dõi, đàm thoại
+ GV giảng thêm 4 câu đầu (Không gian đêm liên hoan văn nghệ):
- Trong cái nhìn hào hoa lãng mạn của người lính Tây Tiến, ánh đuốc chiếu sáng buổi liên hoan văn nghệ nơi doanh trại trở thành ngọn đuốc hoa tân hôn ngọt ngào. Còn người đẹp bước ra với xiêm y rực rỡ như bước ra từ huyền ảo.
- Người lính Tây Tiến nhập cuộc, hòa mình say sưa theo âm điệu dìu dặt, đưa hồn về những chân trời mới, xây hồn thơ với bao mộng ước ngọt ngào: “
Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ”.
+
GV: Chốt lại ý chính 4 câu thơ đầu đoạn thơ.
Đọc đoạn thơ này, ta như lạc vào thế giới của cái đẹp, thế giới của cõi mơ, của âm nhạc. Bốn câu thơ đầu ngân nga như tiếng hát, như nhạc điệu cất lên từ tâm hồn ngây ngất, mê say của những người lính Tây Tiến. Hơn ở đâu hết, trong đoạn thơ này, chất thơ và chất nhạc hoà quyện với nhau đến mức khó tách biệt. Với ý nghĩa đó, Xuân Diệu có lí khi cho rằng đọc bài thơ Tây Tiến, ta có cảm tưởng như ngậm nhạc trong miệng.

Hướng dẫn tìm hiểu bốn câu sau:

+ GV
: Bức tranh Châu Mộc chiều sương được miêu tả như thế nào? Bức tranh thiên nhiên ở đây có những nét gì khác với bức tranh cảnh thiên nhiên miêu tả cảnh đèo dốc?

+ HS: Trả lời cá nhân.
+ GV: Chốt lại vấn đề.
+ GV: Hình ảnh con người hiện lên như thế nào trên dòng sông ấy?



- Bước 3: Tìm hiểu chân dung người lính Tây Tiến.

- Hướng dẫn HS đọc hiểu đoạn 3
: GV đọc đoạn thơ
- Nêu vấn đề cho HS thảo luận : ( Câu hỏi 4 SGK ).
* Nhóm 1,3: Bốn câu đầu.
-Hình ảnh đối lập quân xanh màu lá dữ oai hùm cho người đọc thấy phẩm chất gì của người lính Tây Tiến?
- Hai câu thơ Mắt trừng ……...kiều thơm
cần được hiểu như thế nào?Vì sao có thời người ta phê phán ý thơ này, cho là buồn rớt, mộng rớt hoặc cường điêu thiếu tự nhiên?
* Nhóm 2,4:
HS theo dõi đoạn thơ;
“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
... Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”

-Hình ảnh những nấm mồ lính nằm rải rác nơi biên cương gợi cho em suy nghĩ gì?
-Hai câu thơ:Áo bào … độc hành
mang lại ấn tượng gì cho người đọc?Hình ảnh dòng sông Mã ở đây có gì khác với hình ảnh dòng sông Mã ở câu đầu bài thơ?

-Hs thảo luận nhóm, ghi lại kết quả vào phiếu học tập, đại diện trả lời.
- Lớp theo dõi, đàm thoại
*Nhóm 1+ 2: thuyết trình

+ GV chốt lại ý chính

+ GV liên hệ: Nhiều bài thơ chống Pháp cũng nói tới hiện thực này:
“Giọt giọt mồ hôi rơi
Trên má anh vàng nghệ”
(Cá nước - Tố Hữu)
“Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi”
(Đồng chí – Chính Hữu)
Nhưng cái hiện thực nghiệt ngã này đã được khúc xạ qua cái nhìn lãng mạn của Quang Dũng.





+ GV: Chuyển ý.

*Nhóm 3 + 4: thuyết trình

+ GV bình: Phân tích: “
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh” là một hình ảnh hoán dụ: Đời xanh, tuổi trẻ của họ còn ở phía trước. Nhưng có gì quý hơn là Tổ quốc thân yêu, có tình yêu nào cao hơn tình yêu Tổ quốc. Họ khao khát được ra đi, được dâng hiến, được xả thân vì Tổ quốc.
Hào khí thời đại đã được thể hiện trong hai câu thơ. Nó gợi đến cái âm vang hào sảng của một lời thề
“quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh”:

“Đoàn vệ quốc quân một lần ra đi
Nào có sá chi đâu ngày trở về
Ra đi ra đi bảo tồn sông núi
Ra đi ra đi thà chết không lùi”

“Bao chiến sĩ anh hùng lạnh lùng vung gươm ra sa trường...”
Tinh thần Nhất khứ bất phục phản của những người chinh phu tráng sĩ thời xưa đã trở thành lí tưởng, khát vọng của chiến sĩ Tây Tiến.
Liên hệ:
“Chúng tôi đã đi không tiếc đời mình
Nhưng
tuổi 20 làm sao không tiếc
Ai cũng tiếc tuổi 20 thì còn chi Tổ quốc
(Thanh Thảo)


+ GV bình:
++
Người lính ra trận, khi chết thậm chí có khi đến chiếu cũng không đủ, đồng đội phải đan cho họ những tấm nứa, tấm tranh. Các bà mẹ chiến sĩ mang chiếu đến tặng cho bộ đội cũng không cầm được nước mắt và chẳng nói nên lời khi đề cập đến mục đích sử dụng chiếu. Thế nhưng, bi thương mà không bi luỵ.
++ Cách nói “áo bào” là cách nói sang trọng hoá. Chinh phu ngày xưa ra trận cũng có tấm áo bào:
“Giã nhà đeo bức chiến bào
Thét roi cầu Vị ào ào gió thu”
“Áo chàng đỏ tựa ráng pha
Ngựa chàng sắc trắng như là tuyết in”​
Các chi tiết được sang trọng hoá cho tương xứng với tất cả những chi tiết về ngoại hình, nội tâm và lí tưởng của họ.
+ GV: Cách nói anh về đất là sự tựu nghĩa của những người anh hùng. Họ thanh thản vô tư sau khi đã làm tròn nhiệm vụ, dâng hiến tuổi thanh xuân cho dân tộc mà không mảy may tiếc nuối. Như thế, cái chết của họ đã thành bất tử.
++Tiếng gầm của dòng sông Mã có ý nghĩa gì?
- Nếu câu thơ trên nhẹ nhàng thanh thản thì câu thơ dưới lại dữ dội, gào thét. Con người thì câm lặng trước nỗi đau, còn thiên nhiên thì gầm lên khúc độc hành bi tráng: Sông Mã gầm lên khúc độc hành.
- Con sông Mã gắn liền với hành trình của đoàn quân Tây Tiến, chia sẻ mọi buồn vui, mất mát, hi sinh của họ. Cũng chính sông Mã cuồn cuộn chảy về xuôi tấu lên tiếng kèn thiên nhiên bi tráng tiễn đưa linh hồn người chiến sĩ. Từ đó, ta mới hiểu vì sao khi nhà thơ nhắc đến Tây Tiến là nhắc đến sông Mã.
- Hồi kí về Tây Tiến mà nhiều người còn nhắc đến là âm thanh buồn tê tái của tiếng cồng. Khi nghe tiếng cồng vang lên là biết một đồng chí đã qua đời. Tiếng cồng vang lên nhắc những người dân giúp bộ đội đưa người chết đi mai táng.
- Trong Tây Tiến, những mất mát hi sinh đó tác giả không hề né tránh. Nhưng có buồn, có mất mát mà không hề gợi cảm giác uỷ mị, yếu đuối. Đó cũng chính là cách biểu hiện của bút pháp lãng mạn và màu sắc bi tráng của đoạn thơ
- Bước 4: Tìm hiểu lời thề gắn bó với đoàn quân Tây Tiến và miền Tây Bắc

Hướng dẫn Hs đọc, cảm nhận đoạn kết:

? Nhận xét âm điệu của 4 câu thơ cuối? nội dung ?
? Cảm xúc của tác giả bộc lộ như thế nào qua bốn câu thơ cuối ?
?Tình cảm của tác giả như thế nào?
Ai lên…về xuôi”: Kỷ niệm không thể nào quên.


  • HS trả lời cá nhân
  • GV chốt lại.



* Thao tác 3: Tổng kết bài thơ.
- GV:
Nêu những thành công của Quang Dũng trong bài thơ là gì?
- HS làm việc cá nhân , trả lời
I. TÌM HIỂU CHUNG:


Tác giả :




- Tên khai sinh : Bùi Đình Diệm (1921 – 1988).
Quê quán: Phượng Trì - Đan Phượng – Hà Tây (nay thuộc Hà Nội).




- Nghệ sĩ đa tài: Làm thơ, viết văn, vẽ tranh, soạn nhạc. Được biết nhiều với tư cách là nhà thơ dấu ấn hội hoạ và âm nhạc in đậm trong các thi phẩm.
- Phong cách thơ: phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn và tài hoa hào hoa (là hai chữ nói lên hồn cốt con người cũng như thơ ca Quang Dũng)
- 2001, được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.
- Sáng tác chính: Mây đầu ô (thơ, 1968), Thơ văn Quang Dũng (tuyển thơ văn, 1988)
2. Văn bản:
a. Hoàn cảnh ra đời :

Viết cuối năm 1948, ở Phù Lưu Chanh (Hà Tây), khi ông đã chuyển sang đơn vị khác và nhớ về đơn vị cũ. Lúc đầu bài thơ có tên là Nhớ Tây Tiến.














- In trong tập “Mây đầu ô”.








b. Đoàn binh Tây Tiến :
Thời gian thành lập: đầu năm 1947, Quang Dũng là đại đội trưởng.
Nhiệm vụ : Phối hợp với bộ đội Lào, bảo vệ biên giới Việt – Lào và miền Tây Bắc Bộ của Việt Nam.
Địa bàn hoạt động: Sơn La, Lai Châu, Hoà Bình, miền Tây Thanh Hoá (Việt Nam), Sầm Nưa (Lào) địa bàn rộng lớn, hoang vu, hiểm trở, rừng thiêng nước độc


Thành phần : Phần đông là thanh niên Hà Nội, trong đó có nhiều học sinh, sinh viên; điều kiện chiến đấu gian khổ, thiếu thốn về vật chất, bệnh sốt rét hoành hành dữ dội. Tuy vậy, họ vẫn sống rất lạc quan, vẫn giữ cốt cách hoà hoa, lãng mạn.
Sau một thời gian hoạt động ở Lào, trở về Hoà Bình thành lập Trung đoàn 52.
c. Bố cục:













- Phần 1: “Sông Mã ... thơm nếp xôi”:
Những cuộc hành quân gian khổ và khung cảnh thiên nhiên miền Tây Bắc hùng vĩ, dữ dội mà nên thơ.
- Phần 2: “Doanh trại ... hoa đong đưa”:
Những kỉ niệm đẹp về tình quân dân trong đêm liên hoan và cảnh sông nước miền Tây Bắc thơ mộng.
- Phần 3: “Tây Tiến đoàn ... khúc độc hành”:
Chân dung người lính Tây Tiến hào hùng, bi tráng.
- Phần 4: “Tây Tiến ... chẳng về xuôi”:
Lời thề gắn bó với đoàn quân Tây Tiến

















II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:
1. Đoạn 1: Những cuộc hành quân gian khổ và khung cảnh thiên nhiên miền Tây hùng vĩ, dữ dội mà nên thơ











- Hai câu đầu: Khơi mở mạch cảm xúc cho bài thơ:
“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi,
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi.”
+ Nỗi nhớ đơn vị cũ trào dâng, không kiềm nén nỗi, bật lên thành tiếng gọi Tây Tiến ơi!


+ Hai chữ “chơi vơi”: vẽ ra trạng thái cụ thể của nỗi nhớ, hình tượng hoá nỗi nhớ nỗi nhớ da diết, thường trực, ám ảnh; mênh mông, bao trùm cả không gian, thời gian


- Câu 3 - 4: Hình ảnh đoàn quân trong đêm trên địa bàn gian lao, vất vả:
“Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi,
Mường Lát hoa về trong đêm hơi”

+ Vừa tả thực: Sương mù vùng cao như che lấp, nuốt chửng đoàn quân mỏi mệt: “Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi”

+ Vừa sử dụng bút pháp lãng mạn: “Mường Lát hoa về trong đêm hơi”
gợi không gian huyền ảo: cảnh vật về khuya phủ đầy hơi sương lạnh giá
Câu thơ với nhiều thanh bằng: Tạo cảm xúc lâng lâng trong lòng người chiến sĩ khi bắt gặp cảnh hoa nở giữa rừng Hé mở vẻ đẹp hào hoa, lạc quan, yêu đời của người lính

- Bốn câu tiếp theo: Đặc tả hình thế sông núi hiểm trở nhưng không kém phần thơ mộng của miền Tây trên đường hành quân:
“ Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”​
+ Hai câu đầu:
o Những từ ngữ giàu giá trị gợi hình khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút, cồn mây, súng ngửi trời + kết hợp với cách ngắt nhịp 4/3
diễn tả thật đắc địa sự hiểm trở, trùng điệp, độ cao ngất của núi đèo miền Tây





o Hai chữ ngửi trời :
++ vừa đặc tả độ cao chót vót của núi (Người lính trèo lên ngọn núi cao dường như đang đi trong mây nổi thành cồn “heo hút”, mũi súng như chạm đến đỉnh trời)

++ vừa thể hiện tính chất tinh nghịch, khí phách ngang tàng, coi thường hiểm nguy của người lính Tây Tiến.

+ Câu thơ thứ ba với phép đối, như bẻ đôi:
“Ngàn thước lên cao - ngàn thước xuống​
diễn tả dốc núi vút lên, đổ xuống gần như thẳng đứng, nhìn lên cao chót vót, nhìn xuống sâu thăm thẳm hình dung sự khó nhọc trên chặng đường hành quân leo dốc gian khổ
+ Câu thơ thứ tư đối lập với ba câu trên:Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
toàn thanh bằng, âm ơi kết thúc dòng thơ: câu thơ nhẹ như nhịp thở thư giãn của người lính
Hình dung: Người lính tạm dừng chân bên một dốc núi, phóng tầm mắt ra xa, thấy một không gian mịt mùng sương rừng, mưa núi, thấy thấp thoáng những ngôi nhà như đang bồng bềnh trôi giữa biển khơi tận hưởng cảm giác bình yên, lãng mạn của núi rừng
- Sáu câu tiếp theo: Người lính còn phải vuợt qua cảnh núi rừng hoang sơ, hùng vĩ :
Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời​
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người
“Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói,
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”.​
+ Hai câu đầu: tiếp tục miêu tả hình ảnh người lính.
o Cách nói giảm nói tránh về cái chết: không bước nữa, bỏ quên đời

o Có hai cách hiểu:
Trên chặng đường hành quân gian khổ, người lính quá mỏi mệt nên kiệt sức, ngủ thiếp đi trong chốc lát
Người lính hi sinh một cách nhẹ nhàng, thanh thản như vừa hoàn thành xong nhiệm vụ với Tổ quốc
+ Cái hoang vu, hiểm trở tiếp tục được khai thác theo chiều thời gian:
o Âm thanh: tiếng “thác gầm thét” trong mỗi buổi chiều, hình ảnh: “cọp trêu người” đêm đêm
o Tên những miền đất lạ: Sài Khao, Mường Lát, Pha Luông, Mường Hịch
gợi không gian hoang vu, rừng thiêng nước độc, đầy bí hiểm








- Đoạn thơ kết thúc đột ngột bằng hai câu thơ:
“Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói,
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”.​
+ Cảnh tượng thật đầm ấm: Sau chặng đường hành vất vả, người lính quây quần bên nồi cơm bốc khói
+ Bát xôi nghi ngút khói và hương lúa nếp ngày mùa được trao từ tay
em : làm ấm lòng người chiến sĩ, xua tan vẻ mệt mói
+ Kết hợp từ khá lạ, quan hệ từ bị lược bớt: “
mùa em” làm giọng thơ ngọt ngào, êm dịu, ấm áp, chuẩn bị tâm thế cho người đọc cảm nhận đoạn tiếp theo.
*Tiểu kết đoạn 1:
- Bức tranh thiên nhiên miền Tây vừa hùng vĩ, hiểm trở , hoang vu, nghiệt ngã vừa độc đáo thú vị và nên thơ.

- Hình ảnh đoàn quân Tây Tiến trong cuộc hành quân là những chiến sĩ anh hùng bất khuất không quản ngại khó khăn vượt qua bao chặng đường gian khổ , bao nhiêu hi sinh mất mát lớn lao, họ còn là những chàng trai hào hoa lãng mạn tinh nghịch với bao hăm hở khám phá, chinh phục
2. Đoạn 2: Những kỉ niệm về tình quân dân trong đêm liên hoan văn nghệ và cảnh sông nước miền Tây thơ mộng.


4 câu đầu:​
“Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa
Kìa em xiêm áo tự bao giờ
Khèn lên man điệu nàng e ấp
Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ”​
- Không gian: ánh sáng lung linh của lửa đuốc, âm thanh réo rắt của tiếng đàn, cảnh vật và con người như ngả nghiêng, bốc men say, ngất ngây, rạo rực huyền ảo, rực rỡ, tưng bừng, sôi nổi.
- Những cô gái Thái: dáng điệu e ấp, tình tứ trong bộ xiêm áo uốn lượn → như cô dâu trong tiệc cưới, là nhân vật trung tâm, là linh hồn của đêm văn nghệ.
- Những người lính:
+ Kìa em: ngỡ ngàng, ngạc nhiên cả sự hân hoan, vui sướng trước vẻ đẹp của cô gái Tây Bắc
+ Say mê âm nhạc với vũ điệu mang màu sắc của xứ lạ → Tâm hồn lãng mạn dễ hòa mình, hấp dẫn.






=> Bằng những nét bút mềm mại, tinh tế, tác giả đã vẽ nên đêm liên hoan văn nghệ diễn ra trong không khí ấm áp tình người, tưng bừng, nhộn nhịp ánh sáng, màu sắc, âm thanh. Gợi nét lãng mạn, tình quân dân thắm thiết.





b. Cảnh sông nước miền Tây:
“Người đi Châu Mộc chiều sương ấy,
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ.
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”​
- Không gian: Dòng sông trong một buổi chiều giăng mắc một màu sương; sông nước, bến bờ lặng tờ, hoang dại như thời tiền sử mênh mông, nhoè mờ, ảo mộng.
- Con người:
+ dáng người trên độc mộc: dáng hình mềm mại, uyển chuyển của những cô gái Thái trên những chiếc thuyền độc mộc.

+ Vẻ đẹp của con người hoà hợp với vẻ đẹp của thiên nhiên: những bông hoa rừng cũng “đong đưa”, làm duyên trên dòng nước lũ.
Những nét vẽ mềm mại, duyên dáng khác hẳn với những nét khoẻ khoắn, gân guốc khi đặc tả cảnh dốc đèo.

=> Ngôn ngữ tạo hình giàu tính nhạc, chất thơ và chất nhạc hoà quyện: thể hiện vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của thiên nhiên và con người.







3. Đoạn 3: Chân dung người lính Tây Tiến:

* Hai câu đầu: Chân dung hiện thực của người lính:
“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm”​
- Vừa bi: Ngoại hình khác thường do hiện thực nghiệt ngã:
+ “không mọc tóc”: người thì cạo trọc đầu để thuận tiện khi giáp lá cà, người thì bị sốt rét đến rụng tóc.
+ “Quân xanh màu lá”: nước da xanh xao do ăn uống thiếu thốn, sốt rét, bệnh tật hành hạ.

- Vừa hùng: không né tránh hiện thực khốc liệt của chiến tranh nhưng qua cái nhìn lãng mạn:
+ “đoàn binh không mọc tóc”: “đoàn binh” chứ không phải “đoàn quân” hào hùng, hình ảnh những anh “vệ trọc” nổi tiếng một thời
+ “Quân xanh màu lá” nhưng vẫn “dữ oai hùm” tính cách anh hùng, nét oai phong dữ dằn như chúa tể chốn rừng thiêng.
* Hai câu tiếp: Giấc mộng lãng mạn của người lính.
“Mắt trừng gởi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”​
- “Mắt trừng”: cái nhìn nẩy lửa đối với kẻ thù
thể hiện nét oai phong, lòng quyết tâm đánh giặc đến cùng
- “gửi mộng qua biên giới”: chiến đấu dũng cảm nhưng cũng rất nhớ quê hương
- Nỗi nhớ trong giấc mơ:
“Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm” :​
+ Nhớ người yêu, những cô gái Hà Thành duyên dáng, xinh đẹp
đằng sau vẻ ngoài dữ dằn, oai nghiêm là trái tim khao khát yêu thương đầy chất nghệ sĩ (họ mang trong mình một bóng hình lãng mạn)
+ Diễn tả đúng thế giới tâm hồn bên trong đầy mộng mơ của họ



=> Cảm hứng có bi nhưng không luỵ: ta thấy cái gian khổ của chiến tranh nhưng cũng cảm nhận được vẻ oai hùng, lãng mạn của người lính
* Bốn câu tiếp: Cái chết bi tráng và sự bất tử:
“Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành”​

- Miêu tả cái chết nhưng không bi luỵ:
+ Những từ Hán Việt cổ kính:
“Rải rác biên cương mồ viễn xứ”
tạo không khí trang trọng, thiêng liêng, làm giảm nhẹ cái bi thương của hình ảnh những nấm mồ chiến sĩ rải rác nơi rừng hoang biên giới lạnh lẽo, xa xôi.
+ Phủ định từ “
chẳng” (khác với không- sắc thái trung tính) và cách nói hoán dụ “Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”
thái độ kiên quyết hi sinh vì Tổ quốc, lí tưởng quên mình thật cao đẹp làm vơi đi cái đau thương







- Hai câu thơ tiếp theo thấm đẫm tinh thần bi tráng:
“Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành”
+ Áo bào thay chiếu: sự thật bi thảm: những người lính Tây Tiến gục ngã bên đường không có đến cả manh chiếu để che thân, phải mai táng bằng chính chiếc áo các anh mặc hàng ngày.
+ Gọi áo các anh là “áo bào”: nghe trang trọng, thiêng liêng, thể hiện tình cảm yêu thương đồng đội.
+ Cách nói giảm nói tránh “anh về đất” làm vơi đi cảm giác đau thương ẩn chứa hàm nghĩa: chết là hoá thân với đất mẹ, là hoá thân với non sông đất nước cái chết trở thành bất tử.

+ Biện pháp nhân hoá + động từ “gầm”: thiên nhiên dữ dội, hào hùng âm thanh làm át đi cảm xúc bi thương: gợi về sự ra đi của những anh hùng nghĩa sĩ thuở xưa
đưa tiễn người là khúc nhạc bi tráng của núi sông cái chết thấm đẫm tinh thần bi tráng







=> Giọng thơ trang trọng: thể hiện tình cảm tiếc thương và sự trân trọng, kính cẩn trước sự hi sinh của đồng đội. Hai cảm hứng lãng mạn và bi tráng đan cài dựng nên tượng đài bất tử trong thơ.

4. Lời thề gắn bó với đoàn quân Tây Tiến và miền Tây Bắc:
“Tây Tiến người đi không hẹn ước
Đường lên thăm thẳm một chia phôi
Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy
Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi”
- Cách nói khẳng định: “Tây Tiến người đi không hẹn ước
tô đậm cái không khí chung của một thời Tây Tiến với lời thề kim cổ: ra đi không hẹn ngày về, một đi không trở lại (nhất khứ bất phục hoàn)
- Đường lên Tây Tiến: “thăm thẳm, chia phôi”: nỗi xót xa khi đã xa đồng đội, khi nghĩ đến đường lên Tây Tiến xa xôi, vời vợi.

- Nhà thơ khẳng định tâm hồn mình thuộc về Tây Tiến:
“Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy
Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi”
+ Mùa xuân ấy: thời điểm lịch sử không bao giờ trở lại mốc thương nhớ vĩnh viễn trong trái tim những người lính Tây Tiến một thời
+ Cách nói đối lập: Sầm Nứa >< về xuôi
(tâm hồn) (thể xác)
Sự gắn bó sâu nặng với đoàn quân Tây Tiến: dù đã rời xa nhưng tâm hồn, tình cảm vẫn đi cùng đồng đội, vẫn gắn bó máu thịt với những ngày, những nơi đã đi qua
=> Nhịp thơ chậm, giọng thơ trầm buồn nhưng tinh thần chẳng về xuôi làm toát lên vẻ hào hùng của cả đoạn thơ.
III. TỔNG KẾT: Ghi nhớ
1/ Nghệ thuật:

- Cảm hứng và bút pháp lãng mạn.
- Cách sử dụng ngôn từ đặc sắc: các từ chỉ địa danh, từ tượng hình, từ Hán Việt,…
- Kết hợp chất hợp và chất họa.
2) Ý nghĩa văn bản :
Bài thơ đã khắc họa thành công hình tượng người lính Tây Tiến trên nền cảnh núi rừng miền Tây hùng vĩ, dữ dội. Hình tượng người lính Tây Tiến mang vẻ đẹp lãng mạn, đậm chất bi tráng sẽ luôn đồng hành trong trái tim và trí óc mỗi chúng ta.




Giáo án chuẩn_ Tây Tiến.jpg



Đây là Link tải File giáo án Tây Tiến hay nhất 2021. Cảm ơn quý thầy cô đã truy cập, hi vọng tài liệu này sẽ được thầy cô chia sẻ rộng rãi !!
 

Đính kèm

  • Giáo án Tây Tiến hay nhất 2021.docx
    90 KB · Lượt xem: 0

Định hướng - GAC

Diễn đàn GAC - Giáo Án Chuẩn, nơi các Giáo viên, Phhs có thể tìm kiếm và chia sẻ những tài liệu giáo dục, những câu chuyện nghề nghiệp. Và cùng nhau thảo luận các chủ đề nuôi dạy con trẻ, chăm sóc sức khỏe, kinh doanh, du lịch, cuộc sống, tình yêu, hạnh phúc gia đình,...
Shoutbox
Hãy đăng nhập để bắt đầu trò chuyện
  1. No shouts have been posted yet.
Nơi bạn có thể chia sẻ, hỏi đáp nhanh với tất cả mọi người

Đang có mặt

Không có thành viên trực tuyến.
Top