Tiết 32
Bài 11: KHU VỰC ĐÔNG NAM Á (tiếp)
Tiết 4. THỰC HÀNH:
TÌM HIỂU VỀ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI CỦA ĐÔNG NAM Á
Bài 11: KHU VỰC ĐÔNG NAM Á (tiếp)
Tiết 4. THỰC HÀNH:
TÌM HIỂU VỀ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI CỦA ĐÔNG NAM Á
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức:
- Phân tích được một số chỉ tiêu kinh tế (du lịch, xuất nhập khẩu) của một số quốc gia, của khu vực Đông Nam Á so với các khu vực của châu Á
2. Kĩ năng
- Vẽ biểu đồ kinh tế
- Phân tích biểu đồ để rút ra nhận xét
3. Thái độ, hành vi
- Ủng hộ các hoạt động kinh tế đối ngoại trong khu vực Đông Nam Á.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Bản đồ các nước trên thế giới
- Bảng số và biểu đồ trong sgk
2. Chuẩn bị của học sinh
- SGK, vở, bút, máy tính
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
- Tổ chức làm việc theo cặp, đàm thoại gợi mở, thuyết trình.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức.
Lớp | Sĩ số | Ngày dạy |
A3 | | |
A6 | | |
A8 | | |
Câu hỏi: Trình bày cơ hội và thách thức của ASEAN trong giai đoạn hiện này. Gia nhập ASEAN Việt Nam có những cơ hội và thách thức gì?
3. Bài mới
GV cho HS khởi động theo cách điểm danh từ trái qua phải, hết trên xuống dưới lần lượt 1 đến hết. Tiếp đó GV yêu cầu HS từ số thứ tự của mình, xác định xem là số chẵn hay lẻ.
GV nêu nhiệm vụ của bài thực hành: Vẽ và phân tích biểu đồ về một số chỉ tiêu kinh tế của khu vựuc Đông Nam á.
Hoạt động của GV và HS | Nội dung chính | ||||||||
Hoạt động 1: Tìm hiểu về ngành du lịch. (Cá nhân/cặp ) Bước 1: - GV hướng dẫn HS chọn biểu đồ và cách vẽ. - HS tự vẽ, sau khi vẽ xong sẽ đối chiếu và làm việc theo cặp để rút ra các nhận xét. Bước 2: Khi vẽ cần lưu ý các điểm sau: Nghiên cứu kĩ bảng số liệu GV lưu ý HS nếu thể hiện đơn vị của trục hoành đơn vị là năm. GV lưu ý HS nếu thể hiện đơn vị của trục hoành thì sẽ có một kiểu biểu đồ khác. - Về tỉ lệ kích thước khung hình biểu đồ của từng cặp nên có tỉ lệ giống nhau. Bước 3: Khi nhận xét, cần lưu ý - So sánh số lượng tuyệt đối khách du lịch ở khu vực Đông Nam Á với hai khu vực còn lại. - So sánh số lượng tuyệt đối tổng chi tiêu của khách du lịch quốc tế đến khu vực ĐNA với hai khu vực còn lại. Cần đối chiếu giữa 2 bảng số liệu để thực hiện phép tính tìm chỉ tiêu của khách du lịch bình quân theo đầu người khi đến các khu vực. Khi có đáp số cụ thể, cần nhận xét về trình độ phát triển du lịch, các sản phẩm du lịch của khu vực Đông Nam á so với hai khu vực còn lại. Nếu tính tới khu vực Tây Nam á còn chịu ảnh hưởng bởi chiến tranh, mất ổn định do nạn khủng bố làm hạn chế nêu trên, Đông Nam á tuy giàu tiềm năng nhưng vẫn là khu vực có các sản phẩm du lịch còn hạn chế. | I. Sự phát triển của ngành du lịch 1. Vẽ biểu đồ du lịch. - Chọn biểu đồ 2 trục tung: + Một trục thể hiện số khách du lịch quốc tế đến, đơn vị là nghìn lượt người; + Một trục thể hiện chi tiêu của khách du lịch quốc tế đến, đơn vị là triệu USD - Yêu cầu: tên biểu đồ, chú giải, đơn vị. 2. Tính bình quân chi tiêu của khách du lịch. Kết quả : Bình quân chi tiêu của mỗi lượt khách du lịch đến các khu vực châu Á (đơn vị : USD).
3. Nhận xét cần đạt được - Số lượng khách du lịch quốc tế đến năm 2003 ở khu vực Đông Nam Á thấp nhất là 38468 nghìn lượt người, thứ 2 là khu vực Tây Nam Á (41394 nghìn lượt người) và thấp hơn nhiều so với Đông Á. Là 67230 nghìn lượt người. - Tổng chi tiêu của khách du lịch quốc tế đến khu vực Đông Nam Á chỉ xấp xỉ khu vực Tây Nam Á nhưng thua nhiều lần so với khu vực Đông Á (dẫn chứng). - Chi tiêu của khách du lịch bình quân theo đầu người đến các khu vực Đông Nam Á là 477 USD/người thấp hơn nhiều Đông Á là 1050 USD/ người. Þ Điều đó cho thấy các sản phẩm du lịch cũng như trình độ phát triển du lịch của khu vực Đông Nam Á chỉ ngang bằng so với khu vực Tây Nam Á và còn thua xa so với khu vực Đông Á. | ||||||||
Hoạt động 2: Tìm hiểu về tình hình xuất, nhập khẩu khu vực Đông Nam Á. (cả lớp) Dựa vào hình 11.9 – sgk trang 111. - Nhận xét về giá trị XNK các nước qua thời gian. - Nhận xét về cán cân thương mại các nước qua các năm. (làm theo phiếu học tập) - So sánh về giá trị XNK và tốc độ tăng giá trị XNK các nước. | II. Tình hình xuất, nhập khẩu khu vực Đông Nam Á. * Nhận xét cần đạt được: - Giá trị xuất, nhập khẩu của tất cả các nước đều tăng trong giai đoạn từ 1990 - 2004. - Thái Lan là nước duy nhất có cán cân thương mại dương và ngược lại, Việt Nam là nước duy nhất có cán cân thương mại âm ở cả ba thời điểm. - Việt Nam là nước có tốc độ tăng trưởng giá trị xuất, nhập khẩu cao nhất trong khu vực (tăng hơn 10 lần trong 14 năm), mặc dù giá trị tuyệt đối ở mọi thời điểm đều thua xa so với Xin - ga - po và Thái Lan. - Xin - ga - po và là nước có giá trị xuất/nhập khẩu cao nhất và Mi - an - ma có giá trị xuất/nhập khẩu thấp nhất ở cả ba thời điểm trong số 4 quốc gia. |
GV hệ thống nội dung bài
5. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà
GV hướng dẫn HS tìm tư liệu chuẩn bị cho bài học về Ô-xtrây-li-a
V. PHỤ LỤC
PHIẾU HỌC TẬP
Tên nước | Cán cân xuất, nhập khẩu (+; -) | ||
Năm 1990 | Năm 2000 | Năm 2004 | |
Xin - ga - po | |||
Thái Lan | |||
Việt Nam | |||
Mi - an - ma |