giáo án Tiết 26: Hướng dẫn đọc thêm: SAU PHÚT CHIA LY- ngữ văn 7

Tiết 26: Hướng dẫn đọc thêm: SAU PHÚT CHIA LY

(Trích Chinh phụ ngâm khúc)



A. MỤC TIÊU BÀI DẠY:


1.Kiến thức: Giúp HS cảm nhận được nỗi sầu chia ly sau phút chia tay. Tố cáo chiến tranh phi nghĩa, niềm khát khao hạnh phúc lứa đôi và giá trị nghệ thuật ngôn từ trong đoạn trích Chinh phụ ngâm khúc.

2.Kỹ năng: - Rèn luyện cách đọc, cảm thụ đoạn trích trên, nắm được thể thơ Song thất lục bát.

3.Thái độ: Có ý thức tố cáo chiến tranh phi nghĩa.

B- CHUẨN BỊ :

- Gv: Giáo án, Những điều cần lưu ý

- HS: đọc kĩ phần chú thích

C – PHƯƠNG PHÁP

Thuyết trình, phát vấn, nhóm học tập......

D- TIẾN TRÌNH DẠY – HỌC:

1. Ổn định tổ chức:

2- Kiểm tra bài cũ
:

Nêu hiểu biết của em về thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật?

3. Bài mới :

Trong cuộc đời con người khi phải chia tay tiễn biệt người thân, ai mà chẳng buồn rầu. Trong các cuộc chia tay đưa tiễn, có lẽ cuộc tiễn đưa người thân ra trận để lại trong lòng người nhiều nỗi buồn lo nhất. Tác phẩm Chinh phụ ngâm khúc đã ghi lại cuộc chia tay như thế .

Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức
- HS đọc sgk ( 91-92).
- GV: khái quát lại 1 vài nét chính về tác giả - tác phẩm: Thời đại Đặng Trần Côn sống và sáng tác Chinh phụ ngâm khúc là thời đại bắt đầu có các cuộc khởi nghĩa nông dân (1737, 1739, 1740). Cuộc chiến tranh được nói trong tác phẩm là chiến tranh đàn áp nông dân khởi nghĩa.
? Chinh phụ ngâm khúc là gì ?

? Em hiểu thế nào về thể thơ song thất lục bát? (về số câu, số chữ trong các câu và cách hiệp vần trong 1 khổ thơ)
- GV: Tác phẩm dài 408 câu đã thể hiện muôn vàn đợt sóng tình cảm của người chinh phụ - người vợ có chồng ra trận.
- Hướng dẫn đọc: chậm chậm, đều đều, buồn buồn, ngắt nhịp 3/4(3/2/2), 3/3, 4/4
- Hs đọc chú thích.
? Văn bản này được biểu đạt bằng phương thức nào? Vì sao? (Văn bản biểu cảm - Vì nó đã diễn tả được nỗi nhớ nhung của lòng người)
? Nỗi nhớ ấy là của ai? Nỗi nhớ ấy diễn ra trong hoàn cảnh nào? (Nỗi nhớ của người vợ có chồng đi chiến trận - Hoàn cảnh có chiến tranh)
? Nỗi nhớ ấy được diễn tả qua mấy khúc ngâm? Em hãy chỉ ra giới hạn và nội dung từng đoạn?





- HS đọc khúc ngâm thứ nhất.
? Cuộc chia tay được nói tới qua câu thơ nào ?
? Cách xưng hô “chàng –thiếp” có ý nghĩa gì? (Cách xưng hô thắm thiết của vợ chồng thời phong kiến. Thể hiện tình cảm ở độ nồng nàn hạnh phúc)
? Ở đây tác giả đã sử dụng nghệ thuật gì? Em hãy chỉ ra các phép đối lập đó và nêu tác dụng của nó?
- Gv: Cách nói chàng thì đi, thiếp thì về muốn diễn tả nỗi sầu đôi ngả. Người chinh phụ thương chồng phải đi vào cõi xa mưa gió, còn nàng thì trở về với bổn phận của người vợ trong cảnh lẻ loi chăn gối.
? Ấn tượng đầu tiên về sự cách ngăn được thể hiện bằng hình ảnh nào ?
? Em hãy hình dung xem cảnh tượng này như thế nào ? (Không gian bao la vô tận. Gợi rõ thân phận nhỏ bé và cảm giác trống trải của lòng người)
? Tác dụng của hình ảnh đó trong việc diễn tả nỗi lòng li biệt ?
? Qua 4 câu thơ đầu, nỗi sầu chia li của người vợ đã được gợi tả như thế nào ? (Qua 4 câu đầu thực tế chia li và nỗi sầu chia li đã được gợi tả rất ấn tượng. Mây biếc, núi xanh là thiên nhiên trong đoạn thơ gợi cho người đọc 1 cảm giác bâng khuâng, man mác, thăm thẳm của cảnh li biệt. Hình ảnh tuôn màu mây biếc đã góp phần tạo nên cái mênh mông của nỗi sầu ngang tầm vũ trụ)
? Ý nghĩa của 4 câu thơ đầu là gì ?


- Hs đọc khúc ngâm thứ 2
- Gv: Hàm Dương, Tiêu Tương là những địa danh của Trung Quốc cách xa nhau đến hàng ngàn dặm, nó mang ý nghĩa tượng trưng cho sự xa cách.
? Qua 4 câu khổ thứ 2, nỗi sầu đó đựơc gợi tả thêm như thế nào ? (Tiếp tục diễn tả nỗi sầu chia li trong độ tăng trưởng: ở khổ trên mới nói đến sự cách ngăn, ở khổ này sự cách ngăn đã là mấy trùng. Có điều sự chia li ở đây là chia li về cuộc sống, về thể xác còn tình cảm, tâm hồn vẫn gắn bó thiết tha)
? Các phép đối còn ngảnh lại-hãy trông sang trong 2 câu 7 chữ, cách điệp và đảo vị trí của 2 địa danh Hàm Dương-Tiêu Tương có ý nghĩa gì trong việc gợi tả nỗi sầu chia li?
- Gv: Nỗi sầu chia li được gợi tả rất đặc sắc trong các cụm từ đối nghĩa: ngảnh lại-trông sang và cách đảo ngữ của 2 địa danh: Hàm Dương-Tiêu Tương đã làm cho nỗi đau tăng thêm. Các câu thơ trở nên thống thiết, ai oán , não nùng.

- Hs đọc khúc ngâm thứ 3.


? Nỗi sầu đó được tiếp tục nâng cao trong khổ cuối như thế nào? (Khổ cuối tiếp tục gợi tả nỗi sầu chia li oái oăm, nghịch chướng theo độ tăng trưởng đã đến cực độ. ở khổ trên, còn có địa danh Hàm Dương- Tiêu Tương để có ý niệm về sự xa cách. Nhưng ở khổ cuối thì xa cách đã tới độ hoàn toàn mất hút vào ngàn dâu)
? Các điệp từ cùng, thấy trong 2 câu 7 chữ và cách nói về ngàn dâu, màu xanh của ngàn dâu có tác dụng gì trong việc gợi tả nỗi sầu chia li ?
- Khúc ngâm thứ 3 cho ta thấy được tâm trạng gì của người vợ trẻ ?
- Hs đọc Ghi nhớ
- Gv: Đoạn ngâm khúc về cuộc chia tay của đôi vợ chồng trẻ trong tác phẩm Chinh phụ ngâm cho ta thấy: nỗi sầu chia li của người chinh phụ lúc tiễn chồng ra trận đã như nhuốm cả vào mây, trời, núi non, cảnh vật, cây cối. Nỗi sầu này vừa có ý nghĩa tố cáo chiến tranh phi nghĩa, vừa thể hiện niềm khát khao hạnh phúc lứa đôi của người phụ nữ. Đoạn thơ có giá trị nhân đạo, nhân văn thấm thía.
- Hãy phân tích màu xanh trong đoạn thơ bằng cách:
+ Ghi đủ các từ chỉ màu xanh ?
+ Phân biệt sự khác nhau trong các màu xanh ?
I- Đọc, tìm hiểu chung:
1.Tác giả: Chinh phụ ngâm khúc do ông Đặng Trần Côn sáng tác (Khoảng 1741-1742) bằng chữ Hán, theo thể thơ tự do cổ điển.
- Đoàn Thị Điểm dịch sang tiếng Việt (viết bằng chữ nôm) theo thể song thất lục bát.
2.Tác phẩm:
- Chinh phụ ngâm khúc: Là khúc ngâm của người vợ có chồng ra trận.
- Thể thơ: Song thất lục bát: sgk –92


- Tác phẩm dài 408 câu.
Đoạn trích thể hiện tình cảm 2 vợ chồng trong ngày đầu chia li.
* Đọc:


* Chú thích







* Bố cục: 3 đoạn
- Khúc ngâm 1: nói về nỗi trống trải của lòng người trước thực tế chia li phũ phàng.
- Khúc ngâm 2: nói về nỗi xót xa trong cách trở núi sông.
- Khúc ngâm 3: nói về nỗi sầu thương trước bao cảnh vật.
II- Đọc - hiểu văn bản:
1- Khúc ngâm thứ nhất:
Chàng thì đi cõi xa mưa gió
Thiếp thì về buồng cũ chiếu chăn




-> Sử dụng hình ảnh tương phản đối lập gợi nỗi trống trải cô đơn.







Tuôn màu mây biếc trải ngàn núi xanh





-> Hình ảnh chỉ sự xa cách về không gian vời vợi, thăm thẳm.










=>Phản ánh cuộc chia li phũ phàng, đồng thời biểu hiện nỗi xót xa cho hạnh phúc bị chia cắt.
2- Khúc ngâm thứ 2:
Chốn Hàm Dương chàng còn ngảnh lại
Bến Tiêu Tương thiếp hãy trông sang
Bến Tiêu Tương cách Hàm Dương
Cây Hàm Dương cách TT mấy trùng









-> Điệp ngữ, đảo ngữ và hình ảnh tương phản diễn tả nỗi sầu chia li và tình cảm buồn thương, nhung nhớ cứ tăng dần.
=> Đó là nỗi ngậm ngùi xót xa của tình vợ nhớ chồng trong xa xôi cách trở.





3- Khúc ngâm thứ 3:

Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy
Thấy xanh xanh những mấy ngàn... Ngàn dâu xanh ngắt một màu
Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai ?








-> Sử dụng điệp ngữ, đảo ngữ, câu hỏi tu từ diễn tả nỗi sầu nhân lên bất tận trở thành 1 khối sầu thương, trĩu nặng trong tâm hồn người chinh phụ
=> Thể hiện tâm trạng vô vọng của người vợ trẻ.
* Ghi nhớ : sgk –93
- Tố cáo chiến tranh phi nghĩa và thể hiện khát khao hạnh phúc lứa đôi của người phụ nữ.








*Luyện tập:
a- Xanh: xanh xanh, xanh ngắt.
b- Xanh: màu xanh bình thường; xanh xanh: xanh nhạt; xanh ngắt: xanh đậm.
4.Củng cố, hướng dẫn

- Học thuộc phần Ghi nhớ , thuộc bài thơ
 

Đính kèm

  • Tiết 26 Hướng dẫn đọc thêm.docx sau phút chia ly.docx
    19.3 KB · Lượt xem: 0

Định hướng - GAC

Diễn đàn GAC - Giáo Án Chuẩn, nơi các Giáo viên, Phhs có thể tìm kiếm và chia sẻ những tài liệu giáo dục, những câu chuyện nghề nghiệp. Và cùng nhau thảo luận các chủ đề nuôi dạy con trẻ, chăm sóc sức khỏe, kinh doanh, du lịch, cuộc sống, tình yêu, hạnh phúc gia đình,...
Shoutbox
Hãy đăng nhập để bắt đầu trò chuyện
  1. No shouts have been posted yet.
Nơi bạn có thể chia sẻ, hỏi đáp nhanh với tất cả mọi người

Đang có mặt

Không có thành viên trực tuyến.
Top