II. CHĂM SÓC:
1. ĂN
1- Số lượng và chất lượng bữa ăn
1-1.Nhu cầu năng lượng
Theo quyết định số : 2824/2007/QĐ-BYT ngày30 tháng 7năm 2007 của bộ ytế
về việc phê duyệt “ Bảng nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho người Việt nam”
nhu cầu khuyến nghị về năng lượng trong một ngày cho một trẻ ở độ tuổi này là 1470kcal.
Trong thời gian ở trường mầm non , trẻ cần được ăn tối thiểu một bữa chính , một bữa phụ và phải đảm bảo cung cấp đủ năng lượng cho trẻ (khoảng 735-882kcal/ trẻ / ngày ).
Tỉ lệ các chất cung cấp năng lượng cần được cân đối :
Ví dụ : Chất đạm (protit)cung cấp 15%, chất béo (lipit) cung cấp 25%, chất bột (Gluxit) cung cấp 60 %năng lượng khẩu phần
Đối với trẻ béo phì , năng lượng do chất béo và chất bột đường cung cáp lên ở mức tối thiểu đồng thời tăng cường cho trẻ ăn nhiều các loại rau củ quả và tích cực vân động .
1-2. lượng thực phẩm .
Mỗi bữa chính trẻ ăn 300-400g kể cả cơm và thức ăn khoảng 2bát với đủ năng lượng và các chất dinh dưỡng cần thiết như đạm ,béo ,đường ,muối khoáng và sinh tố . các chất dinh dưỡng này có nhiều trong : gạo , đậu .đỗ .thịt ,cá , trứng .tôm ,rau ,đậu ,lạc , vừng ,dầu mỡ , các loại rau củ quả .....và những loại thực phẩm khác sẵn có tại địa phương.
Lượng lương thực , thực phẩm cần cho một trẻ ở trường ( Một bữa chính và một bữa phụ )
1.3. Nước uống :
Nhu cầu nước của cơ thể phụ thuộc rất lớn vào thời tiết và hoạt động của trẻ . Mỗi ngày trẻ cần khoảng 1,6-2lít nước ( bao gồm nước uống và nước trong thức ăn ).
Nước uống cần đun sôi kỹ và đựng trong bình hay ấm có nắp đạy kín và nên sử dụng trong ngày . Chuẩn bị cho mỗi trẻ một ca hoặc một cốc riêng .
Cho trẻ uống theo nhu cầu và chia làm nhiều lần trong ngày : sau khi chơi , ăn xong và khi ngủ dậy ....không nên cho trẻ uống nhiều nước trước bữa ăn hoặc uống một lần quá nhiều . Mùa đông cần ủ nước cho ấm . mùa hè nóng lực cần cho trẻ uống nhiều nước hơn, nếu có điều kiện cho trẻ uống nước nấu bằng các loại lá như : Sài đất , dâu ngô ,bông má đề, kim ngân hoa .... hoặc nuớc quả ( dâu tranh cam )
* Chăm sóc bữa ăn.
2.1- Trước khi ăn .
- Hướng dẫn trẻ dửa sạch tay trước khi ăn
- Hưỡng dẫn trẻ kê, xếp bàn ghế, cho 4-6 trẻ ngồi một bàn ,có lối đi quanh bàn dễ dàng .
- Chuẩn bị khăn mặt bát thìa cốc uống nước đủ cho số lượng trẻ .
- Trước khi chia thức ăn, cô giáo cần rửa tay sạch bằng xà phòng quần áo và đầu tóc gọn gàng , cô giáo chia thức ăn và cơm ra từng bát , chộn đều , cho trẻ ăn ngay khi thức ăn còn nóng , không để trẻ ngồi đợi nâu.
2.2 trong khi ăn :
-Cần tạo không khí vui vẻ , thoải mái cho trẻ trong khi ăn , nói năng dịu dàng , động viên khuyến khích trẻ ăn hết xuất ăn .
Cần chăm sóc trẻ , quan tâm hơn đối với những trẻ mới đến lớp , trẻ yếú hoặc mới ốm dậy . Nếu thấy trẻ ăn kém , cần tìm hiểu nguyên nhân , báo cho nhà bếp hoặc cán bộ ytế hay bố mẹ biết để chủ động chăm sóc trẻ tốt hơn. Đối với trẻ ăn chậm hoặc biếng ăn giáo viên có thẻ giúp trẻ xúc và động viên trẻ ăn nhanh hơn - Trong khi cho trẻ ăn phải cần chú ý đề phòng trẻ bị hóoc hoặc sặc .
2.3. Sau khi ăn :
Hướng dẫn trẻ xếp bát , thìa , ghế vào nơi qui định , uống nước , lau miệng ,lau tay sau khi ăn , đi vệ sinh( Nếu trẻ có nhu cầu ).
TỔ CHỨC ĂN:
1. Số lượng & chất lượng bữa ăn.
1.1 Nhu cầu về năng lượng.
Nhu cầu năng lượng cho trẻ ở độ tuổi này được dựa theo quyết định số 2824/2007/QĐ-BYT ngày 30/7/2007 của Bộ Y tế về việc phê duyệt " Bảng thu nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho người VN" Trong thời gian ở nhà trẻ, trẻ cần được ăn tối thiểu hai bữa chính , một bữa phụ và đảm bảo cung cấp đủ năng lượng theo lứa tuổi và các chất cung cấp năng lượng theo tỉ lệ cân đối.
1.2 Lượng thực phẩm:
a) Đối với trẻ từ 12-16 tháng tuổi.
- Từ 3-6 tháng tuổi: Có điều kiện cho bú mẹ hoàn toàn là tốt nhất. Nếu vì một lý do nào đó không thể cho trẻ bú mẹ hoàn toàn được thì thức ăn thay thế sữa mẹ tốt nhất ở tẻ ở lứa tuổi này là loại sữa công thức.
Từ 6-12 tháng tuổi: Trẻ bú mẹ chính + mỗi ngày ăn hai bữa bột và một bữa phụ.
Mỗi bữa cho trẻ ăn 1 bát khoảng 200 – 250g.
Lượng thực phẩm cần cho một trẻ từ 6 – 12 tháng tuổi.
b) Đối với trẻ từ 12 – 18 tháng tuổi.
Trẻ 12 – 18 tháng tuổi ăn tại trường tối thiểu 2 bữa chính, một bữa phụ và bú mẹ. Mỗi bữa chính cho trẻ ăn 1 bát cháo khoảng 300g, bữa phụ có thể là sữa, chè, một số loại quả, bánh...
Lương thực thực phẩm cần cho 1 trẻ từ 12 – 18 tháng tuổi.
C, Đối với trẻ 18-36 tháng tuổi:
Trẻ 18-24 tháng tuổi ăn tại trường 2 bưa chính và 1 bữa phụ. Mỗi bữa chính trẻ ăn khoảng 300-350g cơm nát với thức ăn ( khoảng 1,5-2 bát nhỏ). Tiếp tục cho trẻ bú mẹ đến 24 tháng tuổi hoặc lâu hơn.
Lượng thực phẩm cần cho trẻ từ 18-24 tháng tuổi:
Trẻ 24 – 36 tháng tuổi ăn tại trường hai bữa chính và một bữa phụ. Mỗi bữa chính trẻ ăn 350 – 400g kể cả cơm và thức ăn ( khoảng 2 bát nhỏ).
Lượng thực phẩm cần cho 1 trẻ từ 24 – 36 tháng tuổi.
Nên thay đổi thực phẩm hàng ngày để trẻ ăn ngon miệng. Trong mỗi bữa ăn cần phối hợp nhiều loại thực phẩm để có thể bổ sung cho nhau và khẩu phần đạt được yêu cầu dinh dưỡng.
2. Nước uống.
Hàng ngày trẻ cần được uống nước đầy đủ. Nhu cầu nước của trẻ từ 0.8 – 1.6l/trẻ/ngày ( Bao gồm nước uống và nước trong thức ăn). Nhu cầu nước của cơ thể phụ thuộc rất lớn vào thời tiết và hoạt động của trẻ.
Nước uống cần đun sôi kỹ và đựng trong bình hay ấm có nắp đậy kín. Mỗi trẻ có một cốc riêng. Mùa đông cần ủ nước uống trong ấm. Mùa hè nóng nực cần cho trẻ uống nước nấu bằng cac loại lá như sài đất, râu ngô, bông mã đề, kim hoa ngân.... hoặc nước hoa quả (dâu, cam, chanh).
Lưu ý: Có nhiều trẻ bị khát nhưng không biết đòi nước uống. Cô cần quan sát, phát hiện và cho trẻ uống kịp thời. Nên cho trẻ uống theo nhu cầu và chia làm nhiều lần trong ngày (sau khi chơi, ăn xong và ngủ dậy...). Không nên cho trẻ uống nhiều nước trong bữa ăn hoặc uống 1 lần quá nhiều.
3. Chăm sóc bữa ăn:
3.1. Đối với trẻ ăn sữa.
Trước khi cho trẻ bú mẹ: Cho trẻ thức dậy và thay tã lót sạch; hướng dẫn bà mẹ rửa tay, lau sạch đầu vú, vắt đi vài giọt sữa đầu.Nếu vì điều kiện nào đó trẻ không được bú mẹ thì cho trẻ ăn sữa bằng bát, thìa, không nên dùng bình bú cao su.
Khi cho trẻ ăn sữa:
+ Thử sữa: Khuấy đèu sữa, nhỏ vài giọt sữa nên mu bàn tay, sữa vừa ấm là trẻ ăn được.
+ Một tay bế trẻ, để trẻ nằm thoải mái trong lòng cô, đầu trẻ đặt hơi cao. Đặt tay kia múc sữa băng thìa cho trẻ ăn. Không để trẻ chờ quá lâu
+ Chọn vị trí ngồi để cô có thể vừa cho trẻ ăn vừa quan sát trẻ khác.
Sau khi ăn:
+ Lau miệng bằng khăn riêng của mỗi trẻ. Cho trẻ uốn nước chín bằng thìa.
+ Bế đứng trẻ( hoặc bế dựng trẻ trên đùi) và vỗ nhẹ vào lưng để trẻ ợ hơi rồi mới đặt trẻ nhẹ nhàng, nămg nghiêng về 1 bên đề phòng chớ sữa.
3.2 Đối với trẻ ăn bột, cháo:
Trước khi cho trẻ ăn:
+ Kê bàn và ghế có tay vịn cho trẻ. Lau sạch bàn bằng khăn ẩm.
+ Chuẩn bị đủ bát, thìa( nên chuẩn bị dư vài cái so với số trẻ hiện có), khăn mặt sạch, ẩm đặt vào đĩa ở trên bàn, cốc đựng nước đã đun sôi để nguội, (ấm), đặt trong khay để trên bàn.
+ Cho trẻ đi vệ sinh, lau mặt, lau tay và đeo yếm ăn...Nếu trẻ còn ngủ thì trẻ nào dậy mà tỉnh táo thì cho ăn trước, không đánh thức đồng lạt.
Trong khi ăn:
+ Cách thử bột, cháo: Dùng thìa riêng xúc 1 thìa bột(cháo)để nếm thử độ mặn, nhạt và độ nóng, khi thử thấy hơi ấm cho trẻ ăn là vùa.
+ Cách ngồi cho trẻ ăn:
. Trẻ ngồi chưa vững: Cô bế trẻ ngồi như cho ăn sữa, sao cho trẻ không đạp vào bát. Xúc cho từng trẻ ăn.
. Trẻ ngồi đã vững: Cho trẻ ngồi vào ghế có tay vịn. Cô ngồi đối diện xúc cho 2 trẻ nhóm bột ăn 1 lần ( cho 4-5 trẻ ăn cháo 1 lần)
. Cho trẻ ngồi ăn ở vị trí sao cho trẻ không bị phân tán trong khi ăn và cô có thể quan sát trẻ khác đang chơi. Chú ý đặt bát xa tầm với trẻ để trẻ không chạm tay hoặc làm đổ bát.
+ Cách xúc cho trẻ ăn:
. Xúc từng thìa vơi và gọn miếng. Nếu bột, chao còn nóng, nên xúc trên mặt và xung quanh trước.
Sau khi ăn:
+ Lau miệng, lau tay cho trẻ uống nước.
+ Trẻ 8-9 tháng tuổi trở lên: Cần tập cho trẻ uống nước bằng cốc, chén, dần dần cho trẻ tự bưng cốc uống.
3.3 Đối với trẻ ăn cơm nát, cơm thường.
Trước khi ăn:
+ Kê bàn và ghế cho trẻ và lau bàn bằng khăn ẩm.
+ Chuẩn bị đủ bát, thìa ( nên chuẩn bị dư so với số trẻ hiện có) khăn mặt sạch, ẩm đặt vào đĩa để trên bàn.
+ Chia dư thêm 1 suất ăn ( phòng khia ăn hết suất, trẻ còn muốn ăn thêm hoặc trẻ đánh đổ cơm hay thức ăn).
+ Cho trẻ đi vệ sinh, lau mặt, lau tay và đeo yếm ăn...Nếu trẻ còn ngủ thì trẻ nào dậy và tỉnh táo cho ăn trước, không đánh thức đồng loạt.
Trong khi ăn:
+ Xếp trẻ chưa xúc ăn thạo ngồi riêng bàn để tiện chăm sóc, mỗi bàn 4-6 trẻ. Bàn nào chuẩn bị xong thì cho ăn trước, không để trẻ ngồi đợi lâu quá 10 phút hoặc đợi nhau cùng ăn đồng loạt
+ Nên chia món mặn vào bát của trẻ rồi xới cơm vào bát và trộn đều cho trẻ ăn, sau đó chan canh.
Sau khi ăn:
+ Hướng dẫn hoặc nhắc trẻ lau miệng và lau tay. Tập cho trẻ tự bưng cốc, uống nước, hướng dẫn trẻ uống từ từ, từng ngụm để không sặc hoặc làm đổ , ướt áo.
+ Nhắc nhở trẻ không đùa nhiều hoặc chạy nhảy sau khi ăn
* Một số điểm cần lưu ý khi cho trẻ ăn:
+ Cho trẻ ăn chuyển dần từ thức ăn nghiền đến mềm đến thức ăn miếng. Sau đó cho trẻ ăn chung với gia đình.
+ Thời điểm chuyển chế độ ăn từ bột sang chế độ cháo hoặc từ cháo sang cơm nát, cơm thường tùy thuộc vào từng trẻ. Những trẻ quá yếu hoặc phát triển chậm so với độ tuổi, có thể chuyển chế độ ăn chậm hơn một vài tháng. Ngược lại, có những trẻ có thể cho chuyển chế độ ăn sớm hơn so với độ tuổi. Những ngày trẻ bị mệt hoặc đầy bụng, nên cho trẻ ăn nhẹ như cháo, mì... và không nhất thiết phải ép trẻ ăn cơm.
+Kiên trì tập cho trẻ quen dần với các loại thực phẩm chế biến ở nhà trẻ, nhất là trẻ mới đi nhà trẻ hoặc mới tập ăn cháo, cơm.
+ Trong khi cho trẻ ăn, cần quan tâm đến dặc điểm của từng trẻ:Trẻ mới tập ăn, trẻ ăn chậm, trẻ mới đi nhà trẻ, trẻ yếu hoặc mới ốm dậy. Cần nói năng dịu dàng, nhẹ nhàng, vui vẻ và động viên trẻ ăn hết suất, tránh dọa nạt, ép trẻ khi trẻ không muốn ăn hoặc bị nôn trớ. Nếu bữa nào trẻ kém ăn, giáo viên càn tìm hiểu nguyên nhân để báo cho nhà bếp hay y tế hoặc bà mẹ biết để chăm sóc trẻ tốt hơn.
+ Không nên cho trẻ ăn, uống khi trẻ ho, khóc hoặc ngủ gật để tránh hóc và sặc. Khi trẻ ăn uống, không được bịt mũi hoặc ngáng mồm, bắt trẻ nuốt.
+ Lúc trẻ vừa ngủ dậy hoặc chơi xong, cần cho trẻ uống nước, khi đang ăn, nếu trẻ đi vệ sinh thì cần thay và rửa sạch ngay cho trẻ.
3: GIÁO DỤC DINH DƯỠNG (Phần II)
Khái niệm
Giáo dục dinh dưỡng cho trẻ là cung cấp cho trẻ kiến thức và trau rồi các kỹ năng nhằm hình thành các thói quen, hành vi có lợi cho sức khỏe
Mục tiêu
Đối với trẻ 3-4 tuổi: Cần thận trọng để không vượt quá khả năng của trẻ, không nên mong đợi ở trẻ quá nhiều hoặc quá sớm mà cần chú ý đến từng kết quả hoặc công việc nhỏ trẻ hoàn thành mỗi ngày. Nên khen ngợi động viên trẻ
Đối với trẻ 4-5 và 5-6 tuổi: Bước đầu có khả năng nhận biết được vấn đề ăn uống và chăm sóc bản thân liên quan đến sức khỏe một cách rõ ràng hơn, trẻ có khả năng phân loại thực phẩm một cách đơn giản nhận biết hành vi có lợi hoặc có hại cho sức khỏe, trẻ biết ăn uống đúng cách để giúp cho cơ thể khỏe mạnh. Giáo viên cần tạo cơ hội cho trẻ được khám phá trải nghiệm.
Tính chất:
Đặc thù của giáo dục dinh dưỡng là mang tính “lặp đi lặp lại” rất cao vì vậy cần thiết phải nói với trẻ nhiều lần khi bảo trẻ làm một việc gì đó. Do đó cô phải nhắc lại cùng một thông điệp ngày này qua ngày khác:
Ví dụ: “Chúng ta không đu đưa hai chân và đẩy ghế trong khi đang ăn” cho đến khi trẻ tiếp nhận và ghi nhớ lời cô giáo. Rất nhiều nội dung giáo dục dinh dưỡng cần phải đi lặp lại trong suốt năm học cũng như lặp lại ở các độ tuổi tiếp theo.
Để triển khai tốt nội dung giáo dục dinh dưỡng cho trẻ ngay từ đầu năm học, nhà trường và giáo viên cần căn cứ vào nội dung, kết quả mong đợi trong chương trình khả năng của trẻ, thực tế của địa phương để lụa chọn nội dung đưa vào kế hoạch giáo dục năm học.
Khi xây dựng và triển khai các nội dung giáo dục dinh dưỡng nên theo phương thức tích hợp chủ đề. Thiết kế các nội dung giáo dục dinh dưỡng theo chủ đề gắn với các mối quan hệ qua lại giữa trẻ với môi trường sống, mở rộng dần phạm vi hiểu biết của trẻ nhằm giáo dục trẻ các kỹ năng sống đơn giản gần gũi tùy theo khả năng phát triển vfa đặc điểm cá nhân của trẻ.
Ngoài ra khi tổ chức các hoạt động dinh dưỡng nên tích hợp vào các hoạt động của các lĩnh vực phát triển khác. Tổ chức phối hợp giữa hoạt động các nhân và hoạt động theo nhóm, lớp. Lựa chọn nội dung giáo dục dinh dưỡng vào hoạt động học hoặc các hoạt động khác sao cho tự nhiên, khéo léo, tránh đưa quá nhiều nội dung vào cùng một hoạt động đồng thời phải lựa chọn các hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục phù hợp để cho trẻ tiếp nhận cacsthoong tin một cách hào hứng không bị gò bó gượng ép.
Hình thức tổ chức:
3.1. Đối với nhà trẻ:
Tập luyện nề nếp thói quen tốt trong sinh hoạt: tập cho trẻ thích nghi với chế độ ăn bột tại nhà trẻ và đảm bảo nhu cầu bú mẹ của trẻ
Đối với trẻ 3-6 tháng tuổi: Trong giai đoạn này chế độ ăn của trẻ là sữa, những ngày đầu trẻ mới đến nhà trẻ, cô giáo cần khuyến khích các bà mẹ sao cho trẻ được bú mẹ nhiều nhất. trong trường hợp trẻ không có điều kiện bú mẹ như mong muốn thì cho trẻ ăn các loại sữa khác như sữa bò, sữa đậu nành…Nguyên tắc cho trẻ tập làm quen với các loại sữa này giống nguyên tắc cho trẻ ăn bổ sung sẽ được trình bày dưới đây
Đối với trẻ từ 6 – 12 tháng tuổi
Cần đảm bảo nguyên tắc sau đây khi cho trẻ ăn bổ sung:
+ Cho trẻ làm quen với mùi vị của thức ăn ngoài sữa mẹ, cho trẻ tập ăn 2-3 thìa thức ăn mỗi ngày và ăn 2 lần/ngày.
+ Tăng dần về số lượng và sự đa dạng của thức ăn
Cách tập cho trẻ làm quen với chế độ ăn bột
+ Lúc đầu cho trẻ ăn những món đơn giản (bột gạo, sữa) cho trẻ ăn ít một, tăng dần về số lượng và chất lượng. Mỗi lần chỉ cho trẻ làm quen với một số loại thức ăn mới. Cho trẻ ăn làm nhiều bữa nhỏ trong ngày
+ Đầu tiên nên cho trẻ ăn một thìa bột gạo nấu với 4-5 thìa sữa, sau tăng dần gạo lên 3-4 thìa. Khi trẻ đã ăn quen bột gạo, có thể cho trẻ ăn thêm một số loại thức ăn mới, nên cho trẻ ăn bằng chiếc thìa quen thuộc của trẻ. Đến cuối độ tuổi trẻ sẽ được làm quen với nhiều loại thức ăn khác nhau của chế độ ăn bột.
Đối với những trẻ biếng ăn, có thể chia thức ăn ít hơn mức bình thường một chút, nhưng cần có biện pháp khuyến khích trẻ ăn, không nên bắt buộc trẻ ăn. Nên phối hợp với cha mẹ để trẻ ăn đủ lượng dinh dưỡng cần thiết, tập cho trẻ quen dần với nhiều loại thức ăn và cách chế biến khác nhau.
Không dọa nạt khi trẻ từ chối không muốn ăn hoặc khi bữa ăn kéo dài quá mức. Không cho trẻ ăn thức ăn mới khi trẻ đang ốm hoặc mệt.
Trong chơi – tập hay ở lúc mọi nơi, cần vận dụng các tình huống để giáo dục dinh dưỡng cho trẻ. Chẳng hạn khi cho trẻ ăn uống cô trò chuyện với trẻ: “Cô Hà xúc bột cho Bin ăn nhé! Bột trứng ngon quá, miệng Bin rất xinh, Bin đã ăn hết thìa bột rồi” Thái độ ân cần , âu yếm và vui vẻ của cô góp phần giúp trẻ ăn ngon miệng, nhanh thích nghi với chế độ ăn bột tại nhà trẻ.
Làm quen với một số việc vệ sinh giữ gìn sức khỏe:
Tùy theo từng thời điểm, hoàn cảnh thích hợp, giáo viên chuẩn bị những dụng cụ vệ sinh có sẵn trong lớp, chuẩn bị một số bài thơ, bài hát, tranh ảnh…Thông qua đó tập cho trẻ bước đầu có một số nề nếp tốt trong vệ sinh các nhân, giữ gìn sức khỏe (ngồi bô) làm quen với sự sạch sẽ tay, chân, mặt, mũi…
Tạo cho trẻ có thói quen ngồi bô
Tập cho trẻ đi bô vào những thời điểm phù hợp theo nhu càu của trẻ để tạo thành nề nếp, có thể vào các thời điểm như: Trước và sau bữa ăn, trước và sau giấc ngủ và ở vào một địa điểm nhât định.
Khi trẻ ngồi vững mới bắt đầu tập cho trẻ ngồi bô. Cô phải ở cạnh trẻ và dỗ dành để trẻ làm quen với việc ngồi bô. Cô cần có độc tác nhẹ nhàng, thái độ dịu dàng, không quát mắng trẻ. Trong khi trẻ ngồi bô cần quan sát theo dõi hướng dẫn trẻ nhẹ nhàng, tỉ mỉ cho từng cháu cách ngồi bô sao cho an toàn và hợp vệ sinh.
Cho trẻ làm quen với sự sạch sẽ
Mỗi khi lau mặt, lau tay cho trẻ, cô vừa làm vừa trò chuyện để trẻ cảm nhận được sự dịu dàng dễ chịu và tạo cảm giác thân thiện giữa cô và trẻ để trẻ có cảm giác yên tâm như có mẹ ở nhà.
Nếu trẻ hay mút tay, giáo viên có thể hạn chế thói quen đó bằng cách tạo ra sự chú ý của trẻ vào việc khác như đưa đồ chơi cho trẻ chơi hoặc cho trẻ xem tranh ảnh.
Tập cho trẻ biết uống nước bằng thìa, chén, bước đầu hình thành một số thói quen tốt trong ăn, uống.
Trẻ từ 8-9 tháng tuổi trở lên cần cho trẻ tập uống nước bằng thìa, cốc, chén, dần đần tự bưng cốc uống. Trong các tình huống phù hợp, cô nên làm mẫu cho trẻ quan sát, nghe cô nói và trẻ được thực hành để dần hình thành thói quen tốt trong ăn uống
Ví dụ: Tập uống nước bằng thìa và chén:
Ở mọi lúc mọi nơi, trong hoàn cảnh phù hợp có thể tiến hành các hoạt động sau:
+ Trò chuyện với trẻ khi cho trẻ uống nước (chẳng hạn: Cô cho Bin uống nước nhé! Đây là cái thìa đay là cái chén – Cô giáo đặt tay trẻ vào cán thìa, chén Bin xem cô rót nước vào chén nhé- Trẻ quan sát cô rót nước vào chén…)
+ Tập cho trẻ uống nước bằng thìa và chén: Đầu tiên giáo viên xúc từng thìa nước cho trẻ uống khi trẻ lớn hơn giáo viên cho trẻ cầm thìa bằng tay phải và đưa thìa lên miệng
+ Cho trẻ chơi trò chơi “Cho búp bê uống nước”
+ Cho trẻ thực hiện nhiều lần như trên trong các thời điểm thích hợp hàng ngày cho đến khi trẻ uống nước bằng thìa, chén một cách gọn gàng. Không làm đổ nước ra người. Trong quá trình hướng dẫn trẻ, giáo viên cần động viên, khuyến khích trẻ vừa làm vừa trò chuyện với trẻ.
Giáo viên cần phối hợp với cha mẹ hướng dẫn trẻ uống nước bằng thìa chén dần dần bước từng bước thói quen ở nhà.
3.2. Đối với mẫu giáo
a. Tích hợp giáo dục dinh dưỡng thông qua hoạt động học một cách trực quan cụ thể, dễ nhớ dễ hiểu hơn…làm phong phú cho nội dung, phương pháp học tập.
Ví dụ: Lhi hướng dẫn trẻ hoạt động khám phá khoa học về một số đồ dùng trong gia đình cần yêu cầu trẻ: Gọi đúng tên, biết công dụng của đồ dùng và hướng dẫn trẻ cách sử dụng một vì đồ dùng trong ăn uống phù hợp.
Khi hướng dẫn trẻ hoạt động khám phá khoa học về “một số loại rau” Có thể tích hợp nội dung giáo dục dinh dưỡng cho trẻ như: Lợi ích của rau, quả đối với sức khỏe con người, đảm bảo vệ sinh thực phẩm trước khi ăn, cách chon rau quả “tươi, không dập nát, không bị thối…”, cách chến biến đơn giản “nhặt rau muống, tuốt rau ngót, gọt vỏ, rửa quả…”, Cách ăn một số loại hoa quả: Gọt vỏ, bỏ hạt “cam, bưởi, quýt”, bóc vỏ ăn ruột “chuối”, bỏ vỏ ăn cùi, uống nước “dừa”
Giáo dục dinh dưỡng thông qua hoạt động chơi, truyện kể, thơ ca, đồng dao, đóng kịch, tập tô, vẽ, xé, dán,…
Giáo dục dinh dưỡng mọi lúc mọi nơi
Thời điểm đón trả trẻ: Khi trẻ đến lớp, nhắc nhở trẻ để giầy, dép ngay ngắn đúng nơi quy định, trò chuyện với trẻ để biết đi học phải mặc phù hợp với thời tiết như quàng khăn, đi tất khi trời lanh, không được tự mình đến trường khi không phép của cha mẹ. Trên đường đi đến trường học không được đi sát hồ ao vũng nước lớn, không được về cùng người lạ khi cô giáo không cho phép.
Trong giờ dạo chơi ngoài trời: Cho trẻ quan sát phân biệt, so sánh các loại rau quả, con vật. Trò chuyện với trẻ để biết lợi ích của chúng đối với sức khỏe con người, nhắc nhở trẻ không đưa tay bẩn dụi lên mắt, không vứt rác ra sân trường, không được chơi những vật sắc nhọn, không được ngậm hột hạt, không ngậm vật bẩn vào mồm, và rửa tay sạch sẽ trước khi vào lớp. Hướng dẫn một số nguyên tắc an toàn khi chơi ngoài trời: Chơi ở những nơi an toàn, không chơi gần hồ ao, những đồ chơi được phép chơi và không được phép chơi (vật sắc nhọn, vật nguy hiểm) Trong quá trình trẻ chơi ngoài trời giáo viên chỉ cho trẻ những nơi trẻ không được đến gần như: giếng nước, vũng nước, …
Trong giờ ăn giới thiệu cho trẻ những thức ăn trẻ được ăn, nhắc trẻ nhai kỹ ăn uống gọn gàng
Giờ ngủ: Nhắc nhở trẻ đi vệ sinh trước khi đi ngủ, tự lấy gối ngủ, tuyệt đối không được ra ngoài khi không được phép.
Hướng dẫn trẻ rửa tay trước kh ăn, sau khi đi vệ sinh khi tay bẩn
Thường xuyên nhắc nhở trẻ không vứt đồ chơi bừa bãi, hướng dẫn trẻ thu gọn đồ chơi gọn gàng, sắp xếp đúng nơi quy định sau khi chơi, hướng dẫn trẻ tham gia lau rửa đồ chơi.
Phối hợp với gia đình để giáo dục dinh dưỡng, vệ sinh và sức khỏe cho trẻ, hình thành thói quen tốt về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, biết tự chăm sóc sức khỏe và an toàn cho bản thân.
Giáo dục dinh dưỡng qua hoạt động “Bé tập làm nội trợ” – Đối với trẻ mẫu giáo lớn.
Có thể triển khai hoạt động này tại khu vực chơi phân vai hoặc tổ chức vào hoạt động chiều
Qua hoạt động “bé tập làm nội trợ” Trẻ được thực hành, tiếp thu một số kiến thức về dinh dưỡng như cách ăn, cách chế biên, cách chon thức ăn giàu dinh dưỡng như chất béo (dầu mỡ, bơ, pho mát, lac,..), chất bột: (Bánh mì, bột gạo, khoai,…), chất đạm: (Sữa, thịt bò, đỗ xanh, đỗ tương,…), vitamin và muối khoáng: (một số rau, củ, quả)
Giúp trẻ biết sử dụng đồ dùng phục vụ việc ăn uống và giúp chế biến một số thức ăn, nước uống đơn giản. Hình thành ở trẻ thói quen ăn uống tốt, thích thú với các món ăn do mình tạo ra và giúp trẻ có thói quen vệ sinh, hành vi văn minh, sớm có ý thức lao động tự phục vụ.
Phát triển ở trẻ:
+ Kỹ năng hợp tác: Trẻ làm việc cùng nhau, giúp nhau trong khi làm món ăn, sắp xếp và trao đổi cách làm, cùng thưởng thức sản phẩm làm ra.
+ Mở rộng vốn từ, kỹ năng giao tiếp: Trẻ được làm quen, biết một số từ mới có liên quan: cán mỏng, trộn, nhào, lăn, vê bánh, đóng khuôn, chia bánh, cắt miếng, thái hạt lựu, thái lát mỏng, trao đổi với nhau về cách làm, về những hiện tượng xẩy ra trong quá trình thực hành (pha nước cam, pha sữa, pha bột đậu…)
+ Phát triển nhận thức: Trẻ nếm, ngửi, quan sát mùi vị hình dáng của sản phẩm nhằm giúp trẻ nhận ra mùi vị đặc trưng của từng loại thực phẩm: Vị chua của chanh, giấm…; vị ngọt của đường: mật ; hoa quả…;vị mặn của muối ; vị đắng của bột cháy ; vị chát của chuối xanh, hồng xiêm…;vị béo ngậy của bơ, dầu ăn, quả bơ…; Trẻ biết thực phẩm được lấy từ phần nào của cây (Quả, hoa, củ, thân), của con vật(thịt, xương) chú ý giúp trẻ nhận biết sự thay đổi trạng thái của sản phẩm(lỏng, đặc, mềm)
Phối hợp với gia đình động viên khuyến khích, huy động sự tham gia của các bậc cha mẹ trong việc thực hiện các nội dung “Bé tập làm nội trợ” như thu thập các tài liệu, tranh ảnh có liên quan, tham gia “triển lãm” tranh “bé tập làm nội trợ” tham gia tổ chức liên hoan sinh nhật, lễ tết với trẻ.
Tổ chức các hội thi, triển lãm các món ăn để góp phần làm phong phú thêm các hoạt động giáo dục dinh dưỡng cho trẻ.
Một số điểm cần chú ý khi hướng dẫn trẻ tập làm nội trợ
Đảm bảo an toàn cho trẻ
Đảm bảo vệ sinh cho trẻ
e. Một số hình thức khác: Có thể giáo dục dinh dưỡng qua các hoạt động như bản tin ngày hội, ngày lễ, làm vườn, thăm trang trại, đi chợ, siêu thị,…
4. Tích hợp nội dung giáo dục dinh dưỡng vào các chủ đề
- Căn cứ vào nội dung đã xây dựng và phân phối các nội dung chính vào các chủ đề cho phù hợp. Tuy nhiên một số vẫn phải triển khai từ đầu năm học sau đó tiếp tục lặp lại ở các chủ đề khác trong suốt năm học để tạo thói quen nề nếp tốt, đồng thời rèn luyện một số kỹ năng cho trẻ trong sinh hoạt hàng ngày.
- Ví dụ: Tích hợp nội dung giáo dục dinh dưỡng vào chủ đề “thế giới động vật”
- Giá trị của thực phẩm, nguồn gốc động vật/lợi ích của thức ăn nguồn gốc động vật: Là thực phẩm giàu chất đạm (thịt, cá, trứng, sữa, tôm, cua), chất béo (mỡ), can xi (tôm, cua, cá) những thức ăn này giúp bé khỏe mạnh ít bệnh tật, thông minh, nhanh lớn.
- Các món ăn nấu từ thực phẩm có nguồn gốc động vật: Thịt kho, trứng rán, tôm hấp…
- Một số thực phẩm có nhiều cách chế biến khác nhau: Thịt kho, rán, luộc, làm nhân bánh, làm phở.
- Nhiều loại thức ăn có thể kết hợp với nhau tạo thành món mới: Nem, sa lát.
- Giữ gìn sức khỏe và an toàn
+ Vệ sinh an toàn thực phẩm :Không ăn thức ăn ôi thiu, thịt của con vật bị bệnh, thịt cá sống
+ Không trêu chọc hoặc chơi gần chó mèo lạ, cản thận khi tiếp xúc với một số con vật.
Một số nội dung và hoạt động mẫu giáo
Nhận biết một số món ăn thực phẩm thông thường và lợi ích của chúng đối với sức khỏe
Nhận biết, làm quen với các nhóm thực phẩm và một số thao tác chế biến món ăn đơn giản:
Nhận biết tên gọi, phân loại thực phẩm.
Nguồn gốc các loại thực phẩm
Nhận biết các thực phẩm khác nhau về màu sắc, kích thước, hình dạng, mùi vị, trạng thái.
Cách chế biến
Hướng dẫn trẻ làm quen với một số món ăn đơn giản thông qua “bé tập làm nội trợ”
Tạo cho trẻ thói quen ăn nhiều loại thức ăn khác nhau không kiêng khem vô lý
Ví dụ: Hoạt động trò chuyện về thức ăn
Lợi ích của thực phẩm đối với sức khỏe và sự cần thiết của việc ăn uống đầy đủ hợp lý và sạch sẽ
Lợi ích của thực phẩm đối với sức khỏe của con người
Cho trẻ biết ăn những thức ăn sạch sẽ và bảo quản thực phẩm một cách đơn giản
Các bữa ăn trong ngày
Các yếu tố ảnh hưởng đến bữa ăn
Tập làm một số công việc tự phục vụ trong sinh hoạt
Cách sử dụng một số đồ dùng trong ăn uống
Vệ sinh cá nhân:
+ Lợi ích của việc giữ gìn vệ sinh cơ thể đối với sức khỏe
+ Đánh răng, lau mặt
+ Giữ vệ sinh môi trường
+ Rửa đồ chơi(trẻ 4-5 và 5-6T) – Tập rửa đồ chơi(trẻ 3-4T)
+ Rửa tay bằng xà phòng(đối với trẻ 4-5 và 5-6T) – Tập rửa tay bằng xà phòng (3-4T)
->Hướng dẫn trẻ cách lấy nước
- Lấy nước từ vòi nước hoặc múc từ trong xô, chậu, thùng, bể
- Lấy nước từ vòi: Hướng dẫn trẻ vặn vòi nước vừa phải để nước khỏi bắn vào quần áo
- Lấy nước từ thùng, xô, chậu (Dùng gáo lấy nước): Hướng dẫn trẻ cách cầm gáo, cách múc nước đổ vào chậu, múc nước cho bạn rửa tay, dùng song treo gáo cẩn thận không để gáo dưới đất. Nên có vật hứng nước bẩn đặt dưới vòi nước. Có thẩm đặt dưới chân trẻ để tránh trơn trượt.
-> Hướng dẫn các thao tác rửa tay theo quy trình 7 bước rửa tay
- Đối với những trẻ lần đầu tiên thực hành rửa tay giáo viên có thể làm mẫu cho trẻ xem sau đó cho trẻ bắt chước theo, sau đó để trẻ tự rửa với sự giúp đỡ của người lớn.
Giữ gìn sức khỏe và an toàn
Giữ gìn sức khỏe
Ăn sạch, uống sạch để phòng tránh bệnh tật – Một số bện liên quan tới ăn uống
Nhận biết các loại trang phục biết lụa chọn và mặc trang phục phù hợp với thời tiết, biết tự mặc quần áo
Nhận biết một số dấu hiệu đơn giản khi bị ốm (ho, sốt, đau bụng, đau đầu, đau răng) và bước đầu biết cách phòng tránh.
Nhận biết những nơi không an toàn, hành động nguy hiểm và cách phòng tránh:
- Hướng dẫn trẻ nhận biết và cần tránh xa những vật dụng nguy hiểm như ổ cắm điện, dao, kéo, những nơi nguy hiểm, nước sôi, bếp lửa, giếng, ao hồ…
Không được tự mình đến trường khi không được phép của cha mẹ, không được về cùng với người lạ khi cô chưa cho phép
Không được ngậm hột hạt, không chêu chó mèo, không tự uống thuốc khi không được phép của người lớn
Ví dụ: Làm gì khi bị lạc
4. GIẤC NGỦ (PHẦN II)
1.Thời gian ngủ
Bố trí thời gian thích hợp cho các bước chuẩn bị nơi ngủ, thời gian trẻ
đi vệ sinh trước khi ngủ và đảm bảo thời gian cho trẻ ngủ đẫy giấc đảm bảo thời gian mùa đông: 11h 40 – 14h 00
Mùa hè: 11h 10 – 14h 00
Tổ chức ngủ:
Trước khi trẻ ngủ
Trước khi trẻ ngủ nhắc nhở trẻ đi vệ sinh, hướng dẫn trẻ cách lấy gối
chăn…
Bố trí chỗ ngủ sạch sẽ, yên tĩnh, thoáng mát và màu hè, ấm áp về mùa
Đông. Phòng ngủ nên giảm ánh sáng bằng cách đóng bớt một số cửa sổ hoặc tắt bớt đèn.
Cho trẻ nghe những bài hát ru, dân ca êm dịu để trẻ dễ đi vào giấc ngủ, với những cháu khó ngủ nên vỗ về hát ru giúp trẻ dễ ngủ hơn.
Trong khi trẻ ngủ
Phân công một giáo viên trực để quan sát, phát hiện và sử lý kịp thời các tình huống có thể xẩy ra trong khi trẻ ngủ
Về mùa hè, nếu dùng quạt điện chú ý vặn tốc độ vừa phải và để xa từ phía chân trẻ, nếu dùng điều hòa nhiệt độ không để nhiệt độ quá lạnh. Khi trẻ ngủ không mặt quá nhiều quần áo, nhưng về mùa đông phải đảm bảo cho trẻ đủ ấm.
Nếu thời gian đầu có trẻ chưa quen với giấc ngủ trưa cô không ép trẻ trẻ ngủ ngay như các bạn khác mà dần dần cho trẻ làm quen, có thể cho trẻ ngủ muộn hơn các cháu khác nhưng cần giữ im lặng
Sau khi trẻ thức dậy
Trẻ nào thức giấc trước cô cho trẻ dậy trước, tránh đánh thức trẻ dậy
sớm trước khi trẻ thức giấc vì dễ làm cho trẻ cáu kỉnh mệt mỏi.
Hướng dẫn trẻ tự làm một số việc vừa sức như: Cất gối, xếp chăn, chiếu, có thể chuyển dần sang hoạt động khác bằng cách trò chuyện với trẻ, cho trẻ hát một bài hát…Nhắc nhở trẻ đi vệ sinh. Sau khi trẻ tỉnh táo cho trẻ ăn bữa phụ chiều.
VỆ SINH CÁ NHÂN, VS MÔI TRƯỜNG (PHẦN III)
1. Vệ sinh cá nhân
1.1. Vệ sinh cá nhân trẻ
a. Chuẩn bị đầy đủ các đồ dùng vệ sinh cá nhân
* Đồ dùng để trẻ rửa tay ,rửa mặt
- Vòi nước vừa tầm tay trẻ hoặc thùng đựng nước có vòi (nếu đựng nước vào xô hay chậu thì phải có gáo dội ),xà phòng rửa tay ,khăn khô ,sạch để lau tay
- Khăn mặt đảm bảo vệ sinh (một khăn mặt /trẻ )
* Đồ dùng vệ sinh
- Giấy vệ sinh mềm ,sạch sẽ ,phù hợp với trẻ
- Nước sạch ,đồ dùng lau,rửa cho trẻ .
b. Chăm sóc và hướng dẫn trẻ thực hiện vệ sinh cá nhân
* Vệ sinh da
- Vệ sinh mặt mũi :hướng dẫn trẻ tự lau mặt sạch sẽ trước và sau khi ăn ,khi mặt bị bẩn .Hướng dẫn trẻ lau mắt trước xuôi về phía đuôi mắt ,chuyển dịch khăn sao cho da mặt của trẻ luôn luôn được tiếp xúc với phần khăn mặt sạch.
Mùa rét cần chuẩn bị khăn ấm cho trẻ lau .
- Vệ sinh bàn tay : Hướng dẫn trẻ tự rửa tay và tự khô theo đúng trình tự ,đảm bảo vệ sinh .Trường hợp trẻ nào mới vào lớp ,nên hướng dẫn trẻ tỉ mỉ từng thao tác rửa tay và tập cho trẻ làm quen dần với việc tự phục vụ .
*Vệ sinh răng miệng
- Thường xuyên nhắc nhở trẻ uống nước và súc miệng sau khi ăn .
- Hướng dẫn trẻ cách chải răng và kết hợp với gia đình để dạy trẻ tập trải răng ở nhà .Tuyên truyền cho phụ huynh không nên cho trẻ ăn quà vặt nhất là kẹo ,bánh ngọt .
- Khám răng định kì để phát hiện sớm răng sâu và chữa kịp thời .
* Hướng dẫn trẻ đi vệ sinh
Hướng dẫn trẻ đi vệ sinh đúng nơi quy định. Dạy trẻ cách giữ vệ sinh cho bản thân ,giữ gìn nhà vệ sinh sạch sẽ .Nhắc trẻ dội nước ,rửa tay sau khi đi vệ sinh .
*Giữ gìn quần áo ,giày dép sạch sẽ
- Không để trẻ mặc quần , áo ẩm ướt . Khi trẻ bị nôn hoặc đại ,tiểu tiện ra quần áo hoặc khi mồ hôi ra nhiều ,cần thay ngay cho trẻ .Cởi bớt quần áo khi trời nóng hoặc mặc thêm quần áo khi trời lạnh
- Nhắc nhở phụ huynh đưa đủ tất ,quần áo dự trữ để thay cho trẻ khi cần thiết . Cho trẻ mặc quần áo bằng những loại vải mềm ,thấm mồ hôi .Nên
dùng loại giày ,dép vừa chân ,mềm ,mỏng ,nhẹ ,có quai sau và dễ cởi ,tháo .
1.2.Một số yêu cầu về vệ sinh đối với giáo viên và người chăm sóc trẻ
Giáo viên phải là tấm gương về giữ vệ sinh và chăm sóc bảo vệ sức khỏe cho bản thân và những người xung quanh để trẻ học tập và làm theo ,không làm lây lan bệnh tật sang trẻ và cộng đồng .
a.Vệ sinh thân thể
- Quần áo phải luôn gọn gàng ,sạch sẽ .Nếu có quần áo công tác ,phải thường xuyên mặc trong quá trình chăm sóc trẻ .Không mặc trang phục công tác về gia đình hoặc ra ngoài .
- Giữ thân thể sạch sẽ ,đầu tóc luôn gọn gàng ,móng tay cắt ngắn .
- Đảm bảo đôi bàn tay luôn sạch sẽ khi chăm sóc trẻ : Rửa tay bằng xà phòng và nước sạch trước khi cho trẻ ăn hoặc tiếp xúc với thức ăn ,sau khi đi vệ sinh ,làm vệ sinh cho trẻ ,quét rác hoặc lau nhà .
- Đồ dùng cá nhân của trẻ và giáo viên phải riêng biệt ,không sử dụng đồ dùng cá nhân của trẻ .
b. Khám sức khẻo định kì
Nhà trường cần khám sức khỏe định kì và có biện pháp phòng bệnh đối với giáo viên ,cán bộ ,nhân viên ,học sinh theo điều lệ trường mầm non .
2.Vệ sinh môi trường
2.1.vệ sinh đồ dùng,đồ chơi
a.vệ sinh đồ dùng
- Bát ,thìa ,ca ,cốc phục vụ ăn uống cho trẻ cần theo quy định :Mỗi trẻ có ca ,cốc ,bát ,thìa ,khăn mặt riêng với kí hiêuh riêng ,đảm bảo sachk sẽ ,hợp vệ sinh ,an toàn .Hàng ngày ,dặt khăn mặt bằng xà phòng và nước sạch ,sau đó phơi nắng hoặc sấy khô .hàng tuần ,hấp hoặc luộc khăn 1 lần .
- Bình ,thùng đựng nước phải có lắp đạy,được vệ sinh hàng ngày ,để nơi sạch sẽ tránh bụi ,bẩn .Nước không uống hết sau 1 ngày phải đổ đi .Tuyệt đối không cho trẻ thò tay hoặc uống trực tiếp vào bình đựng nước
- Bàn ghế ,đồ dùng trong lớp thường xuyên lau sạch sẽ .
- Đồ dùng vệ sinh (Xô ,chậu ...) dùng song rửa sạch sẽ ,úp nơi khô dáo ,gọn gàng .
b. Vệ sinh đồ chơi
- Đồ chơi phải đảm bảo sạch sẽ ,an toàn khi cho trẻ chơi .Hàng tuần lên vệ sinh đồ chơi của trẻ ít nhất 1 lần .
2.2.Vệ sinh phòng nhóm
a.Thông gió
- Hàng ngày ,trước khi trẻ đến lớp ,cô cần mở tất cả cửa sổ và cửa ra vào để phòng được thông thoáng .
- Nếu có phòng ngủ riêng thì cần mở để thông thoáng phòng trước khi cho trẻ ngủ .
b. Vệ sinh phòng ,nhóm
- Mỗi ngày quét nhà hoặc lau nhà ít nhất 3 lần ( trước giờ đón trẻ ,sau 2 bữa ăn
- Nếu có trẻ đái dầm khi ngủ ,sau khi trẻ ngủ dậy cần làm vệ sinh ngay
- Không đi dép guốc bẩn vào phòng trẻ .Mỗi tuần cần tổ chức vệ sinh toàn bộ phòng trẻ :Lau các cửa sổ ,quết mạng nhện ,lau bóng đèn ,cọ rửa nền nhà ,cọ rát giường ,phơi chăn chiếu ...
- Cùng với các bộ phận khác làm vệ sinh ngoại cảnh (quét dọn sân vườn ,khơi thông cống dãnh ,phát bụi dậm quanh nhà .)
c. Vệ sinh nơi đại tiện ,tiểu tiện(nhà vệ sinh )
- Đảm bảo nhà vệ sinh luôn sạch sẽ ,đủ ánh sáng ,không hôi khai ,an toàn ,thuận tiện ,thân thiện và thoải mái khi trẻ sử dụng .Tránh để ứ đọng nước bẩn ,nước tiểu trong nhà vệ sinh .
- Hàng ngày ,tổng vệ sinh trước khi ra về .Hàng tuần tổng vệ sinh toàn bộ nhà vệ sinh và khu vực sung quanh .
2.3.Xử lí rác ,nước thải
a.Xử lí rác
- Mỗi lớp lên có 1-2 thùng rác có lắp đậy,hợp vệ sinh
- Rác phải được thu gom ,phân loại và đổ rác hằng ngày đúng nơi quy định .
- Xử lí rác đảm bảo vệ sinh theo quy định ,không gây ô nhiễm môi trường .Trường hợp có hố rác chung của trường ,sau mỗi lần đổ rác lại lấp phủ 1 lớp đất mỏng ,khi đầy hố ,lấp đất dày 15-20 cm .
b. Xử lí nước thải
Hệ thống xử lí thải phải có nắp đậy,đảm bảo an toàn.Thường xuyên khơi thông cống rãnh ,tránh ứ đọng.Hằng ngày ,tổng vệ sinh toàn bộ hệ thống cống rãnh.
2.4 Giữ sạch nguồn nước
-Cung cấp đủ nước sạch để nấu ăn và sinh hoạt :Trẻ học một buổi la 10lít /trẻ/tuổi ;trẻ bán trú là 50-60 lít /trẻ/ngày.
-Dụng cụ chứa nước đảm bảo sạch và không gây độc ,có nắp đậy ,dễ cọ rửa,an toàn cho người sử dụng.Tránh để nước lưu quá lâu ngày (tùy theo loại nước sử dụng mà có thể cọ rửa dụng cụ định kì 1 tháng /1 lần hoặc 3 tháng /1 lần )
* Lưu ý : Trong quá trình sử dụng ,nếu phát hiện thấy nguồn nước có mùi ,màu ,vị khác lạ ,cầm tạm ngưng sử dụng và báo cho hiệu trưởng để có biện pháp xử lí kịp thời.
PHẦN IV:Chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn cho trẻ
1. Theo dõi thể lực sức khỏe:
1 .Khám sức khỏe định kì
-Mục đích khám sức khỏe định kì là phát hiện sớm tình trạng sức khỏe, bệnh tật để chữa trị kịp thời .
-Nhà trường cần tổ chức khám sức khỏe định kì cho trẻ mỗi năm hai lần.
-Lưu kết quả khám và thông báo cho gia đình kết quả kiểm tra sức khỏe của trẻ
2.Theo dõi quá trình phát triển thể lực của trẻ
2.1.Chỉ số dùng để theo dõi phát triển của trẻ
-Cân nặng (kg) theo tháng tuổi
-Chiều cao đứng (cm) theo tháng tuổi
2.2 Yêu cầu
Tiến hành cân 3 tháng một lần và đo chiều cao 6 tháng một lần .
-Cân và theo dõi hằng tháng những trẻ bị suy dinh dưỡng ,tre thừa cân-béo phì .Trẻ bị ốm kéo dài ,sức khỏe giảm sút cần được kiểm tra cân nặng để đánh giá sự phục hồi sưc khỏe của trẻ.
-Quy định một số ngày thống nhất cho các lần cân đo (nên đo vào thời điểm giữa tháng ).
-Sau mỗi lần cân ,đo cần chấm ngay lên biểu đồ đẻ tránh quên và nhầm lẫn ,sau đó đánh giá tình trạng dinh dưỡng cho từng trẻ và thông báo cho gia đình.
-Mùa đông tiến hành cân,đo trong phòng ,tránh gió lùa ,bỏ bớt quần áo để cân ,đo chính xác.
-Có thể cân bằng bất kì loại cân nào nhà trường có nhưng phải thống nhất dùng một loại cân cho các lần cân.Cân chính xác đến 100g (ví dụ :13,8kg)
-Cách đo chiều cao đứng :Đo chiều cao đứng của trẻ bằng thước đo chiều cao (hoặc có thể dùng thước dây đóng vào tường ).Khi đo chú ý để trẻ đứng thẳng và 5 điểm (đầu,lưng,mông,bắp va gót chân) trên một đường thẳng.Chiều cao của trẻ được tính từ điểm tiếp xúc gót chân với mặt sàn đến đỉnh đầu (điểm cao nhất của đầu trẻ ).Đo chính xác đến 0,1cm (ví dụ :112,6cm)
3.Theo dõi và đánh giá sự phát triển thể lực của trẻ bằng biểu đồ tăng trưởng(2005)
Có hai loại biểu đồ :
-Biểu đồ theo dõi cân nặng theo tuổi .
-Biểu đồ theo dõi chiều cao/chiều dài nằm theo tuổi.
3.1 Các kênh tăng trưởng trên biểu đồ
-Kênh được giới hạn bởi đường “-2 và +2” được gọi là kênh “bình thường”
-Kênh được giới hạn bởi đường “-2 và -3” được gọi là kênh “dưới -2”
-Kênh nằm dưới đường “-3” được gọi là kênh “dưới -3”
-Kênh được giới hạn bởi đường “+2 và +3” được gọi là kênh “trên +2”
-kênh nằm trên đường “+3” được gọi là kênh “trên +3”
3.2 Theo dõi và đánh giá sự phát triển thể lực của trẻ
Sau mỗi lần cân,đo,chấm lên biểu đồ một điểm tương ứng với số cân và số tháng tuổi trẻ,nối các điểm chấm đó với nhau ,ta sẽ được đường biểu diễn về sự phát triển của trẻ.
a, Đánh giá sự phát triển theo chỉ số cân nặng theo tuổi
Khi đường biểu diễn về sự phát triển cân nặng của trẻ:
-Nằm trên kênh bình thường (khoảng -2 đến +2)
+ Nếu đường phát triển của trẻ theo hướng đi lên ,điều này có ý nghĩa là trẻ đang phát triển tốt (hay xu hướng phát triển của trẻ là tốt).
-Khi cân nặng của trẻ nằm ở kênh “trên+2”:trẻ có cân nặng cao hơn so với tuổi ,cần xem xét sự cân đối giữa chiều cao và cân nặng của trẻ ,theo dõi hằng tháng và có chế độ ăn uống hợp lí kết hợp với vận động phù hợp để tránh thừa cân –béo phì.
-Nếu tốc độ tăng cân hằng tháng của trẻ nhanh và khi cân nặng của trẻ nằm ở kênh “trên +3”:nên tư vấn của cán bộ y tế đẻ có thể đưa ra các biện pháp can thiệp sớm tránh tình trạng thưa cân -béo phì.
b, Đánh giá sự phát triển theo chỉ số chiều cao theo tuổi
Khi đường biểu diễn về sự phát chiều cao của trẻ :
- Nằm ở kênh “-2 đến +2”hoặc kênh “trên +2”: Trẻ có chiều cao phát triển bình thường .
- Nằm ở kênh “trên +3”:Trẻ quá cao ,nên đưa trẻ đi kiểm tra tại các cơ sở y tế
Chiều cao thể hiện trung thành tình trạng dinh dưỡng của trẻ ,tuy biến đổi chậm nhưng chắc chắn và không bao giờ giảm đi như cân nặng
Lưu ý
Nên cử 1 cô chuyên trách theo dõi sức khỏe trẻ ,cân đo và ghi biểu đồ (nếu không có cán bộ y tế )
Nếu giữa 2 lần cân ,đo thấy kết quả bất thường về chiều cao ,cân nặng tăng lên nhanh quá ,hoặc giảm nhiều quá ,cần kiểm tra lại cân và đo lại trẻ xem thao tác cân ,đo đã chính xác chưa
2. ĐẢM BẢO AN TOÀN (cách phòng và sử lý ban đầu....... Phần VI)
( Nội dung giống phần 5)
3. THỜI GIAN CÁCH LY MỘT SỐ BỆNH TRUYỀN NHIỄM(Phần VI)
Khi trẻ mắc bệnh truyền nhiễm phải để trẻ ở nhà trong thời kì lây bệnh và theo dõi những trẻ khoẻ để đề phòng dịch bệnh xảy ra
1. ĂN
1- Số lượng và chất lượng bữa ăn
1-1.Nhu cầu năng lượng
Theo quyết định số : 2824/2007/QĐ-BYT ngày30 tháng 7năm 2007 của bộ ytế
về việc phê duyệt “ Bảng nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho người Việt nam”
nhu cầu khuyến nghị về năng lượng trong một ngày cho một trẻ ở độ tuổi này là 1470kcal.
Trong thời gian ở trường mầm non , trẻ cần được ăn tối thiểu một bữa chính , một bữa phụ và phải đảm bảo cung cấp đủ năng lượng cho trẻ (khoảng 735-882kcal/ trẻ / ngày ).
Tỉ lệ các chất cung cấp năng lượng cần được cân đối :
Ví dụ : Chất đạm (protit)cung cấp 15%, chất béo (lipit) cung cấp 25%, chất bột (Gluxit) cung cấp 60 %năng lượng khẩu phần
Đối với trẻ béo phì , năng lượng do chất béo và chất bột đường cung cáp lên ở mức tối thiểu đồng thời tăng cường cho trẻ ăn nhiều các loại rau củ quả và tích cực vân động .
1-2. lượng thực phẩm .
Mỗi bữa chính trẻ ăn 300-400g kể cả cơm và thức ăn khoảng 2bát với đủ năng lượng và các chất dinh dưỡng cần thiết như đạm ,béo ,đường ,muối khoáng và sinh tố . các chất dinh dưỡng này có nhiều trong : gạo , đậu .đỗ .thịt ,cá , trứng .tôm ,rau ,đậu ,lạc , vừng ,dầu mỡ , các loại rau củ quả .....và những loại thực phẩm khác sẵn có tại địa phương.
Lượng lương thực , thực phẩm cần cho một trẻ ở trường ( Một bữa chính và một bữa phụ )
Thực phẩm bữa chính | Một xuất cơm | Thực phẩm bữa phụ | Một xuất |
Gam (g) | Gam (g) | ||
Gạo | 80-100 | Gạo ,mì sợi | 40-60g |
Thịt ,cá , trứng | 25-50 | Thịt hoặc cá | 15-20 |
Đậu ,lạc | 10-20 | Hoặc đậu hạt ( kho) đường mật | 20-25 20-30 |
Dầu ,mỡ nước | 10-15 | Hoặc quả chín | 100-150 |
Rau ,củ,quả | 30-50 | Hoặc sữa đậu nành | 100-150 |
1.3. Nước uống :
Nhu cầu nước của cơ thể phụ thuộc rất lớn vào thời tiết và hoạt động của trẻ . Mỗi ngày trẻ cần khoảng 1,6-2lít nước ( bao gồm nước uống và nước trong thức ăn ).
Nước uống cần đun sôi kỹ và đựng trong bình hay ấm có nắp đạy kín và nên sử dụng trong ngày . Chuẩn bị cho mỗi trẻ một ca hoặc một cốc riêng .
Cho trẻ uống theo nhu cầu và chia làm nhiều lần trong ngày : sau khi chơi , ăn xong và khi ngủ dậy ....không nên cho trẻ uống nhiều nước trước bữa ăn hoặc uống một lần quá nhiều . Mùa đông cần ủ nước cho ấm . mùa hè nóng lực cần cho trẻ uống nhiều nước hơn, nếu có điều kiện cho trẻ uống nước nấu bằng các loại lá như : Sài đất , dâu ngô ,bông má đề, kim ngân hoa .... hoặc nuớc quả ( dâu tranh cam )
* Chăm sóc bữa ăn.
2.1- Trước khi ăn .
- Hướng dẫn trẻ dửa sạch tay trước khi ăn
- Hưỡng dẫn trẻ kê, xếp bàn ghế, cho 4-6 trẻ ngồi một bàn ,có lối đi quanh bàn dễ dàng .
- Chuẩn bị khăn mặt bát thìa cốc uống nước đủ cho số lượng trẻ .
- Trước khi chia thức ăn, cô giáo cần rửa tay sạch bằng xà phòng quần áo và đầu tóc gọn gàng , cô giáo chia thức ăn và cơm ra từng bát , chộn đều , cho trẻ ăn ngay khi thức ăn còn nóng , không để trẻ ngồi đợi nâu.
2.2 trong khi ăn :
-Cần tạo không khí vui vẻ , thoải mái cho trẻ trong khi ăn , nói năng dịu dàng , động viên khuyến khích trẻ ăn hết xuất ăn .
Cần chăm sóc trẻ , quan tâm hơn đối với những trẻ mới đến lớp , trẻ yếú hoặc mới ốm dậy . Nếu thấy trẻ ăn kém , cần tìm hiểu nguyên nhân , báo cho nhà bếp hoặc cán bộ ytế hay bố mẹ biết để chủ động chăm sóc trẻ tốt hơn. Đối với trẻ ăn chậm hoặc biếng ăn giáo viên có thẻ giúp trẻ xúc và động viên trẻ ăn nhanh hơn - Trong khi cho trẻ ăn phải cần chú ý đề phòng trẻ bị hóoc hoặc sặc .
2.3. Sau khi ăn :
Hướng dẫn trẻ xếp bát , thìa , ghế vào nơi qui định , uống nước , lau miệng ,lau tay sau khi ăn , đi vệ sinh( Nếu trẻ có nhu cầu ).
TỔ CHỨC ĂN:
1. Số lượng & chất lượng bữa ăn.
1.1 Nhu cầu về năng lượng.
Nhu cầu năng lượng cho trẻ ở độ tuổi này được dựa theo quyết định số 2824/2007/QĐ-BYT ngày 30/7/2007 của Bộ Y tế về việc phê duyệt " Bảng thu nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho người VN" Trong thời gian ở nhà trẻ, trẻ cần được ăn tối thiểu hai bữa chính , một bữa phụ và đảm bảo cung cấp đủ năng lượng theo lứa tuổi và các chất cung cấp năng lượng theo tỉ lệ cân đối.
1.2 Lượng thực phẩm:
a) Đối với trẻ từ 12-16 tháng tuổi.
- Từ 3-6 tháng tuổi: Có điều kiện cho bú mẹ hoàn toàn là tốt nhất. Nếu vì một lý do nào đó không thể cho trẻ bú mẹ hoàn toàn được thì thức ăn thay thế sữa mẹ tốt nhất ở tẻ ở lứa tuổi này là loại sữa công thức.
Từ 6-12 tháng tuổi: Trẻ bú mẹ chính + mỗi ngày ăn hai bữa bột và một bữa phụ.
Mỗi bữa cho trẻ ăn 1 bát khoảng 200 – 250g.
Lượng thực phẩm cần cho một trẻ từ 6 – 12 tháng tuổi.
Thực phẩm bữa chính | Một suất bột | Thực phẩm phụ | Một suất gam ( g) | |
Nấu ngọt gam (g) | Nấu mặn gam (g) | |||
Bột tẻ, gạo nếp bột dinh dưỡng... | 30 - 40 | 30 - 40 | Sữa | 50 - 100 |
Bột sữa, đậu xanh... | 10 - 15 | Hoặc nước quả pha hoặc chín nghiền | 50 – 100 | |
Đường kính | 5 - 10 | |||
Dầu ăn, mỡ nước... | 5 - 10 | |||
Thịt ( Cá, Trứng...) | 10 - 15 | |||
Rau, củ, quả... | 10 - 15 | 10 - 15 | ||
Nước mắm | 5 - 7 |
b) Đối với trẻ từ 12 – 18 tháng tuổi.
Trẻ 12 – 18 tháng tuổi ăn tại trường tối thiểu 2 bữa chính, một bữa phụ và bú mẹ. Mỗi bữa chính cho trẻ ăn 1 bát cháo khoảng 300g, bữa phụ có thể là sữa, chè, một số loại quả, bánh...
Lương thực thực phẩm cần cho 1 trẻ từ 12 – 18 tháng tuổi.
Thực phẩm bữa chính | Một suất cháo gam (g) | Thực phẩm bữa phụ | Một suất gam (g) |
Gạo tẻ, gạo nếp | 40-50 | Quả chín hoặc nước quả pha | 50 - 120 |
Thịt ( Cá, trứng...) | 15-30 | ||
Đậu, lạc... | 5-10 | ||
Dầu, mỡ nước... | 5-10 | Hoặc sữa, chè | 50 - 150 |
Rau, củ, quả... | 15-20 | ||
Nước mắm | 5-10 |
Trẻ 18-24 tháng tuổi ăn tại trường 2 bưa chính và 1 bữa phụ. Mỗi bữa chính trẻ ăn khoảng 300-350g cơm nát với thức ăn ( khoảng 1,5-2 bát nhỏ). Tiếp tục cho trẻ bú mẹ đến 24 tháng tuổi hoặc lâu hơn.
Lượng thực phẩm cần cho trẻ từ 18-24 tháng tuổi:
Thực phẩm bữa chính | Một suất cơm nát gam (g) | Thực phẩm bữa phụ | Một suất gam (g) |
Gạo tẻ, gạo nếp... | 50- 70 | Quả chín hoặc nước quả pha | 100 - 120 |
Thịt ( Cá, trứng...) | 15-30 | Hoặc sữa, chè | 100 - 150 |
Dầu, mỡ nước... | 5-10 | ||
Đậu, lạc... | 5-10 | ||
Rau, củ, quả... | 30-50 | ||
Nước mắm | 5-10 |
Lượng thực phẩm cần cho 1 trẻ từ 24 – 36 tháng tuổi.
Thực phẩm bữa chính | Một suất cơm gam (g) | Thực phẩm bữa phụ | Một suất gam (g) |
Gạo tẻ, gạo nếp | 50-70 | Quả chín hoặc nước quả pha | 100-150 |
Thịt ( Cá, trứng...) | 15-30 | ||
Dầu, mỡ nước... | 5-10 | ||
Đậu, lạc... | 5-10 | Hoặc sữa, chè | 100-200 |
Rau, củ, quả... | 30-50 | ||
Nước mắm | 5-10 |
2. Nước uống.
Hàng ngày trẻ cần được uống nước đầy đủ. Nhu cầu nước của trẻ từ 0.8 – 1.6l/trẻ/ngày ( Bao gồm nước uống và nước trong thức ăn). Nhu cầu nước của cơ thể phụ thuộc rất lớn vào thời tiết và hoạt động của trẻ.
Nước uống cần đun sôi kỹ và đựng trong bình hay ấm có nắp đậy kín. Mỗi trẻ có một cốc riêng. Mùa đông cần ủ nước uống trong ấm. Mùa hè nóng nực cần cho trẻ uống nước nấu bằng cac loại lá như sài đất, râu ngô, bông mã đề, kim hoa ngân.... hoặc nước hoa quả (dâu, cam, chanh).
Lưu ý: Có nhiều trẻ bị khát nhưng không biết đòi nước uống. Cô cần quan sát, phát hiện và cho trẻ uống kịp thời. Nên cho trẻ uống theo nhu cầu và chia làm nhiều lần trong ngày (sau khi chơi, ăn xong và ngủ dậy...). Không nên cho trẻ uống nhiều nước trong bữa ăn hoặc uống 1 lần quá nhiều.
3. Chăm sóc bữa ăn:
3.1. Đối với trẻ ăn sữa.
Trước khi cho trẻ bú mẹ: Cho trẻ thức dậy và thay tã lót sạch; hướng dẫn bà mẹ rửa tay, lau sạch đầu vú, vắt đi vài giọt sữa đầu.Nếu vì điều kiện nào đó trẻ không được bú mẹ thì cho trẻ ăn sữa bằng bát, thìa, không nên dùng bình bú cao su.
Khi cho trẻ ăn sữa:
+ Thử sữa: Khuấy đèu sữa, nhỏ vài giọt sữa nên mu bàn tay, sữa vừa ấm là trẻ ăn được.
+ Một tay bế trẻ, để trẻ nằm thoải mái trong lòng cô, đầu trẻ đặt hơi cao. Đặt tay kia múc sữa băng thìa cho trẻ ăn. Không để trẻ chờ quá lâu
+ Chọn vị trí ngồi để cô có thể vừa cho trẻ ăn vừa quan sát trẻ khác.
Sau khi ăn:
+ Lau miệng bằng khăn riêng của mỗi trẻ. Cho trẻ uốn nước chín bằng thìa.
+ Bế đứng trẻ( hoặc bế dựng trẻ trên đùi) và vỗ nhẹ vào lưng để trẻ ợ hơi rồi mới đặt trẻ nhẹ nhàng, nămg nghiêng về 1 bên đề phòng chớ sữa.
3.2 Đối với trẻ ăn bột, cháo:
Trước khi cho trẻ ăn:
+ Kê bàn và ghế có tay vịn cho trẻ. Lau sạch bàn bằng khăn ẩm.
+ Chuẩn bị đủ bát, thìa( nên chuẩn bị dư vài cái so với số trẻ hiện có), khăn mặt sạch, ẩm đặt vào đĩa ở trên bàn, cốc đựng nước đã đun sôi để nguội, (ấm), đặt trong khay để trên bàn.
+ Cho trẻ đi vệ sinh, lau mặt, lau tay và đeo yếm ăn...Nếu trẻ còn ngủ thì trẻ nào dậy mà tỉnh táo thì cho ăn trước, không đánh thức đồng lạt.
Trong khi ăn:
+ Cách thử bột, cháo: Dùng thìa riêng xúc 1 thìa bột(cháo)để nếm thử độ mặn, nhạt và độ nóng, khi thử thấy hơi ấm cho trẻ ăn là vùa.
+ Cách ngồi cho trẻ ăn:
. Trẻ ngồi chưa vững: Cô bế trẻ ngồi như cho ăn sữa, sao cho trẻ không đạp vào bát. Xúc cho từng trẻ ăn.
. Trẻ ngồi đã vững: Cho trẻ ngồi vào ghế có tay vịn. Cô ngồi đối diện xúc cho 2 trẻ nhóm bột ăn 1 lần ( cho 4-5 trẻ ăn cháo 1 lần)
. Cho trẻ ngồi ăn ở vị trí sao cho trẻ không bị phân tán trong khi ăn và cô có thể quan sát trẻ khác đang chơi. Chú ý đặt bát xa tầm với trẻ để trẻ không chạm tay hoặc làm đổ bát.
+ Cách xúc cho trẻ ăn:
. Xúc từng thìa vơi và gọn miếng. Nếu bột, chao còn nóng, nên xúc trên mặt và xung quanh trước.
Sau khi ăn:
+ Lau miệng, lau tay cho trẻ uống nước.
+ Trẻ 8-9 tháng tuổi trở lên: Cần tập cho trẻ uống nước bằng cốc, chén, dần dần cho trẻ tự bưng cốc uống.
3.3 Đối với trẻ ăn cơm nát, cơm thường.
Trước khi ăn:
+ Kê bàn và ghế cho trẻ và lau bàn bằng khăn ẩm.
+ Chuẩn bị đủ bát, thìa ( nên chuẩn bị dư so với số trẻ hiện có) khăn mặt sạch, ẩm đặt vào đĩa để trên bàn.
+ Chia dư thêm 1 suất ăn ( phòng khia ăn hết suất, trẻ còn muốn ăn thêm hoặc trẻ đánh đổ cơm hay thức ăn).
+ Cho trẻ đi vệ sinh, lau mặt, lau tay và đeo yếm ăn...Nếu trẻ còn ngủ thì trẻ nào dậy và tỉnh táo cho ăn trước, không đánh thức đồng loạt.
Trong khi ăn:
+ Xếp trẻ chưa xúc ăn thạo ngồi riêng bàn để tiện chăm sóc, mỗi bàn 4-6 trẻ. Bàn nào chuẩn bị xong thì cho ăn trước, không để trẻ ngồi đợi lâu quá 10 phút hoặc đợi nhau cùng ăn đồng loạt
+ Nên chia món mặn vào bát của trẻ rồi xới cơm vào bát và trộn đều cho trẻ ăn, sau đó chan canh.
Sau khi ăn:
+ Hướng dẫn hoặc nhắc trẻ lau miệng và lau tay. Tập cho trẻ tự bưng cốc, uống nước, hướng dẫn trẻ uống từ từ, từng ngụm để không sặc hoặc làm đổ , ướt áo.
+ Nhắc nhở trẻ không đùa nhiều hoặc chạy nhảy sau khi ăn
* Một số điểm cần lưu ý khi cho trẻ ăn:
+ Cho trẻ ăn chuyển dần từ thức ăn nghiền đến mềm đến thức ăn miếng. Sau đó cho trẻ ăn chung với gia đình.
+ Thời điểm chuyển chế độ ăn từ bột sang chế độ cháo hoặc từ cháo sang cơm nát, cơm thường tùy thuộc vào từng trẻ. Những trẻ quá yếu hoặc phát triển chậm so với độ tuổi, có thể chuyển chế độ ăn chậm hơn một vài tháng. Ngược lại, có những trẻ có thể cho chuyển chế độ ăn sớm hơn so với độ tuổi. Những ngày trẻ bị mệt hoặc đầy bụng, nên cho trẻ ăn nhẹ như cháo, mì... và không nhất thiết phải ép trẻ ăn cơm.
+Kiên trì tập cho trẻ quen dần với các loại thực phẩm chế biến ở nhà trẻ, nhất là trẻ mới đi nhà trẻ hoặc mới tập ăn cháo, cơm.
+ Trong khi cho trẻ ăn, cần quan tâm đến dặc điểm của từng trẻ:Trẻ mới tập ăn, trẻ ăn chậm, trẻ mới đi nhà trẻ, trẻ yếu hoặc mới ốm dậy. Cần nói năng dịu dàng, nhẹ nhàng, vui vẻ và động viên trẻ ăn hết suất, tránh dọa nạt, ép trẻ khi trẻ không muốn ăn hoặc bị nôn trớ. Nếu bữa nào trẻ kém ăn, giáo viên càn tìm hiểu nguyên nhân để báo cho nhà bếp hay y tế hoặc bà mẹ biết để chăm sóc trẻ tốt hơn.
+ Không nên cho trẻ ăn, uống khi trẻ ho, khóc hoặc ngủ gật để tránh hóc và sặc. Khi trẻ ăn uống, không được bịt mũi hoặc ngáng mồm, bắt trẻ nuốt.
+ Lúc trẻ vừa ngủ dậy hoặc chơi xong, cần cho trẻ uống nước, khi đang ăn, nếu trẻ đi vệ sinh thì cần thay và rửa sạch ngay cho trẻ.
3: GIÁO DỤC DINH DƯỠNG (Phần II)
Khái niệm
Giáo dục dinh dưỡng cho trẻ là cung cấp cho trẻ kiến thức và trau rồi các kỹ năng nhằm hình thành các thói quen, hành vi có lợi cho sức khỏe
Mục tiêu
Đối với trẻ 3-4 tuổi: Cần thận trọng để không vượt quá khả năng của trẻ, không nên mong đợi ở trẻ quá nhiều hoặc quá sớm mà cần chú ý đến từng kết quả hoặc công việc nhỏ trẻ hoàn thành mỗi ngày. Nên khen ngợi động viên trẻ
Đối với trẻ 4-5 và 5-6 tuổi: Bước đầu có khả năng nhận biết được vấn đề ăn uống và chăm sóc bản thân liên quan đến sức khỏe một cách rõ ràng hơn, trẻ có khả năng phân loại thực phẩm một cách đơn giản nhận biết hành vi có lợi hoặc có hại cho sức khỏe, trẻ biết ăn uống đúng cách để giúp cho cơ thể khỏe mạnh. Giáo viên cần tạo cơ hội cho trẻ được khám phá trải nghiệm.
Tính chất:
Đặc thù của giáo dục dinh dưỡng là mang tính “lặp đi lặp lại” rất cao vì vậy cần thiết phải nói với trẻ nhiều lần khi bảo trẻ làm một việc gì đó. Do đó cô phải nhắc lại cùng một thông điệp ngày này qua ngày khác:
Ví dụ: “Chúng ta không đu đưa hai chân và đẩy ghế trong khi đang ăn” cho đến khi trẻ tiếp nhận và ghi nhớ lời cô giáo. Rất nhiều nội dung giáo dục dinh dưỡng cần phải đi lặp lại trong suốt năm học cũng như lặp lại ở các độ tuổi tiếp theo.
Để triển khai tốt nội dung giáo dục dinh dưỡng cho trẻ ngay từ đầu năm học, nhà trường và giáo viên cần căn cứ vào nội dung, kết quả mong đợi trong chương trình khả năng của trẻ, thực tế của địa phương để lụa chọn nội dung đưa vào kế hoạch giáo dục năm học.
Khi xây dựng và triển khai các nội dung giáo dục dinh dưỡng nên theo phương thức tích hợp chủ đề. Thiết kế các nội dung giáo dục dinh dưỡng theo chủ đề gắn với các mối quan hệ qua lại giữa trẻ với môi trường sống, mở rộng dần phạm vi hiểu biết của trẻ nhằm giáo dục trẻ các kỹ năng sống đơn giản gần gũi tùy theo khả năng phát triển vfa đặc điểm cá nhân của trẻ.
Ngoài ra khi tổ chức các hoạt động dinh dưỡng nên tích hợp vào các hoạt động của các lĩnh vực phát triển khác. Tổ chức phối hợp giữa hoạt động các nhân và hoạt động theo nhóm, lớp. Lựa chọn nội dung giáo dục dinh dưỡng vào hoạt động học hoặc các hoạt động khác sao cho tự nhiên, khéo léo, tránh đưa quá nhiều nội dung vào cùng một hoạt động đồng thời phải lựa chọn các hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục phù hợp để cho trẻ tiếp nhận cacsthoong tin một cách hào hứng không bị gò bó gượng ép.
Hình thức tổ chức:
3.1. Đối với nhà trẻ:
Tập luyện nề nếp thói quen tốt trong sinh hoạt: tập cho trẻ thích nghi với chế độ ăn bột tại nhà trẻ và đảm bảo nhu cầu bú mẹ của trẻ
Đối với trẻ 3-6 tháng tuổi: Trong giai đoạn này chế độ ăn của trẻ là sữa, những ngày đầu trẻ mới đến nhà trẻ, cô giáo cần khuyến khích các bà mẹ sao cho trẻ được bú mẹ nhiều nhất. trong trường hợp trẻ không có điều kiện bú mẹ như mong muốn thì cho trẻ ăn các loại sữa khác như sữa bò, sữa đậu nành…Nguyên tắc cho trẻ tập làm quen với các loại sữa này giống nguyên tắc cho trẻ ăn bổ sung sẽ được trình bày dưới đây
Đối với trẻ từ 6 – 12 tháng tuổi
Cần đảm bảo nguyên tắc sau đây khi cho trẻ ăn bổ sung:
+ Cho trẻ làm quen với mùi vị của thức ăn ngoài sữa mẹ, cho trẻ tập ăn 2-3 thìa thức ăn mỗi ngày và ăn 2 lần/ngày.
+ Tăng dần về số lượng và sự đa dạng của thức ăn
Cách tập cho trẻ làm quen với chế độ ăn bột
+ Lúc đầu cho trẻ ăn những món đơn giản (bột gạo, sữa) cho trẻ ăn ít một, tăng dần về số lượng và chất lượng. Mỗi lần chỉ cho trẻ làm quen với một số loại thức ăn mới. Cho trẻ ăn làm nhiều bữa nhỏ trong ngày
+ Đầu tiên nên cho trẻ ăn một thìa bột gạo nấu với 4-5 thìa sữa, sau tăng dần gạo lên 3-4 thìa. Khi trẻ đã ăn quen bột gạo, có thể cho trẻ ăn thêm một số loại thức ăn mới, nên cho trẻ ăn bằng chiếc thìa quen thuộc của trẻ. Đến cuối độ tuổi trẻ sẽ được làm quen với nhiều loại thức ăn khác nhau của chế độ ăn bột.
Đối với những trẻ biếng ăn, có thể chia thức ăn ít hơn mức bình thường một chút, nhưng cần có biện pháp khuyến khích trẻ ăn, không nên bắt buộc trẻ ăn. Nên phối hợp với cha mẹ để trẻ ăn đủ lượng dinh dưỡng cần thiết, tập cho trẻ quen dần với nhiều loại thức ăn và cách chế biến khác nhau.
Không dọa nạt khi trẻ từ chối không muốn ăn hoặc khi bữa ăn kéo dài quá mức. Không cho trẻ ăn thức ăn mới khi trẻ đang ốm hoặc mệt.
Trong chơi – tập hay ở lúc mọi nơi, cần vận dụng các tình huống để giáo dục dinh dưỡng cho trẻ. Chẳng hạn khi cho trẻ ăn uống cô trò chuyện với trẻ: “Cô Hà xúc bột cho Bin ăn nhé! Bột trứng ngon quá, miệng Bin rất xinh, Bin đã ăn hết thìa bột rồi” Thái độ ân cần , âu yếm và vui vẻ của cô góp phần giúp trẻ ăn ngon miệng, nhanh thích nghi với chế độ ăn bột tại nhà trẻ.
Làm quen với một số việc vệ sinh giữ gìn sức khỏe:
Tùy theo từng thời điểm, hoàn cảnh thích hợp, giáo viên chuẩn bị những dụng cụ vệ sinh có sẵn trong lớp, chuẩn bị một số bài thơ, bài hát, tranh ảnh…Thông qua đó tập cho trẻ bước đầu có một số nề nếp tốt trong vệ sinh các nhân, giữ gìn sức khỏe (ngồi bô) làm quen với sự sạch sẽ tay, chân, mặt, mũi…
Tạo cho trẻ có thói quen ngồi bô
Tập cho trẻ đi bô vào những thời điểm phù hợp theo nhu càu của trẻ để tạo thành nề nếp, có thể vào các thời điểm như: Trước và sau bữa ăn, trước và sau giấc ngủ và ở vào một địa điểm nhât định.
Khi trẻ ngồi vững mới bắt đầu tập cho trẻ ngồi bô. Cô phải ở cạnh trẻ và dỗ dành để trẻ làm quen với việc ngồi bô. Cô cần có độc tác nhẹ nhàng, thái độ dịu dàng, không quát mắng trẻ. Trong khi trẻ ngồi bô cần quan sát theo dõi hướng dẫn trẻ nhẹ nhàng, tỉ mỉ cho từng cháu cách ngồi bô sao cho an toàn và hợp vệ sinh.
Cho trẻ làm quen với sự sạch sẽ
Mỗi khi lau mặt, lau tay cho trẻ, cô vừa làm vừa trò chuyện để trẻ cảm nhận được sự dịu dàng dễ chịu và tạo cảm giác thân thiện giữa cô và trẻ để trẻ có cảm giác yên tâm như có mẹ ở nhà.
Nếu trẻ hay mút tay, giáo viên có thể hạn chế thói quen đó bằng cách tạo ra sự chú ý của trẻ vào việc khác như đưa đồ chơi cho trẻ chơi hoặc cho trẻ xem tranh ảnh.
Tập cho trẻ biết uống nước bằng thìa, chén, bước đầu hình thành một số thói quen tốt trong ăn, uống.
Trẻ từ 8-9 tháng tuổi trở lên cần cho trẻ tập uống nước bằng thìa, cốc, chén, dần đần tự bưng cốc uống. Trong các tình huống phù hợp, cô nên làm mẫu cho trẻ quan sát, nghe cô nói và trẻ được thực hành để dần hình thành thói quen tốt trong ăn uống
Ví dụ: Tập uống nước bằng thìa và chén:
Ở mọi lúc mọi nơi, trong hoàn cảnh phù hợp có thể tiến hành các hoạt động sau:
+ Trò chuyện với trẻ khi cho trẻ uống nước (chẳng hạn: Cô cho Bin uống nước nhé! Đây là cái thìa đay là cái chén – Cô giáo đặt tay trẻ vào cán thìa, chén Bin xem cô rót nước vào chén nhé- Trẻ quan sát cô rót nước vào chén…)
+ Tập cho trẻ uống nước bằng thìa và chén: Đầu tiên giáo viên xúc từng thìa nước cho trẻ uống khi trẻ lớn hơn giáo viên cho trẻ cầm thìa bằng tay phải và đưa thìa lên miệng
+ Cho trẻ chơi trò chơi “Cho búp bê uống nước”
+ Cho trẻ thực hiện nhiều lần như trên trong các thời điểm thích hợp hàng ngày cho đến khi trẻ uống nước bằng thìa, chén một cách gọn gàng. Không làm đổ nước ra người. Trong quá trình hướng dẫn trẻ, giáo viên cần động viên, khuyến khích trẻ vừa làm vừa trò chuyện với trẻ.
Giáo viên cần phối hợp với cha mẹ hướng dẫn trẻ uống nước bằng thìa chén dần dần bước từng bước thói quen ở nhà.
3.2. Đối với mẫu giáo
a. Tích hợp giáo dục dinh dưỡng thông qua hoạt động học một cách trực quan cụ thể, dễ nhớ dễ hiểu hơn…làm phong phú cho nội dung, phương pháp học tập.
Ví dụ: Lhi hướng dẫn trẻ hoạt động khám phá khoa học về một số đồ dùng trong gia đình cần yêu cầu trẻ: Gọi đúng tên, biết công dụng của đồ dùng và hướng dẫn trẻ cách sử dụng một vì đồ dùng trong ăn uống phù hợp.
Khi hướng dẫn trẻ hoạt động khám phá khoa học về “một số loại rau” Có thể tích hợp nội dung giáo dục dinh dưỡng cho trẻ như: Lợi ích của rau, quả đối với sức khỏe con người, đảm bảo vệ sinh thực phẩm trước khi ăn, cách chon rau quả “tươi, không dập nát, không bị thối…”, cách chến biến đơn giản “nhặt rau muống, tuốt rau ngót, gọt vỏ, rửa quả…”, Cách ăn một số loại hoa quả: Gọt vỏ, bỏ hạt “cam, bưởi, quýt”, bóc vỏ ăn ruột “chuối”, bỏ vỏ ăn cùi, uống nước “dừa”
Giáo dục dinh dưỡng thông qua hoạt động chơi, truyện kể, thơ ca, đồng dao, đóng kịch, tập tô, vẽ, xé, dán,…
Giáo dục dinh dưỡng mọi lúc mọi nơi
Thời điểm đón trả trẻ: Khi trẻ đến lớp, nhắc nhở trẻ để giầy, dép ngay ngắn đúng nơi quy định, trò chuyện với trẻ để biết đi học phải mặc phù hợp với thời tiết như quàng khăn, đi tất khi trời lanh, không được tự mình đến trường khi không phép của cha mẹ. Trên đường đi đến trường học không được đi sát hồ ao vũng nước lớn, không được về cùng người lạ khi cô giáo không cho phép.
Trong giờ dạo chơi ngoài trời: Cho trẻ quan sát phân biệt, so sánh các loại rau quả, con vật. Trò chuyện với trẻ để biết lợi ích của chúng đối với sức khỏe con người, nhắc nhở trẻ không đưa tay bẩn dụi lên mắt, không vứt rác ra sân trường, không được chơi những vật sắc nhọn, không được ngậm hột hạt, không ngậm vật bẩn vào mồm, và rửa tay sạch sẽ trước khi vào lớp. Hướng dẫn một số nguyên tắc an toàn khi chơi ngoài trời: Chơi ở những nơi an toàn, không chơi gần hồ ao, những đồ chơi được phép chơi và không được phép chơi (vật sắc nhọn, vật nguy hiểm) Trong quá trình trẻ chơi ngoài trời giáo viên chỉ cho trẻ những nơi trẻ không được đến gần như: giếng nước, vũng nước, …
Trong giờ ăn giới thiệu cho trẻ những thức ăn trẻ được ăn, nhắc trẻ nhai kỹ ăn uống gọn gàng
Giờ ngủ: Nhắc nhở trẻ đi vệ sinh trước khi đi ngủ, tự lấy gối ngủ, tuyệt đối không được ra ngoài khi không được phép.
Hướng dẫn trẻ rửa tay trước kh ăn, sau khi đi vệ sinh khi tay bẩn
Thường xuyên nhắc nhở trẻ không vứt đồ chơi bừa bãi, hướng dẫn trẻ thu gọn đồ chơi gọn gàng, sắp xếp đúng nơi quy định sau khi chơi, hướng dẫn trẻ tham gia lau rửa đồ chơi.
Phối hợp với gia đình để giáo dục dinh dưỡng, vệ sinh và sức khỏe cho trẻ, hình thành thói quen tốt về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, biết tự chăm sóc sức khỏe và an toàn cho bản thân.
Giáo dục dinh dưỡng qua hoạt động “Bé tập làm nội trợ” – Đối với trẻ mẫu giáo lớn.
Có thể triển khai hoạt động này tại khu vực chơi phân vai hoặc tổ chức vào hoạt động chiều
Qua hoạt động “bé tập làm nội trợ” Trẻ được thực hành, tiếp thu một số kiến thức về dinh dưỡng như cách ăn, cách chế biên, cách chon thức ăn giàu dinh dưỡng như chất béo (dầu mỡ, bơ, pho mát, lac,..), chất bột: (Bánh mì, bột gạo, khoai,…), chất đạm: (Sữa, thịt bò, đỗ xanh, đỗ tương,…), vitamin và muối khoáng: (một số rau, củ, quả)
Giúp trẻ biết sử dụng đồ dùng phục vụ việc ăn uống và giúp chế biến một số thức ăn, nước uống đơn giản. Hình thành ở trẻ thói quen ăn uống tốt, thích thú với các món ăn do mình tạo ra và giúp trẻ có thói quen vệ sinh, hành vi văn minh, sớm có ý thức lao động tự phục vụ.
Phát triển ở trẻ:
+ Kỹ năng hợp tác: Trẻ làm việc cùng nhau, giúp nhau trong khi làm món ăn, sắp xếp và trao đổi cách làm, cùng thưởng thức sản phẩm làm ra.
+ Mở rộng vốn từ, kỹ năng giao tiếp: Trẻ được làm quen, biết một số từ mới có liên quan: cán mỏng, trộn, nhào, lăn, vê bánh, đóng khuôn, chia bánh, cắt miếng, thái hạt lựu, thái lát mỏng, trao đổi với nhau về cách làm, về những hiện tượng xẩy ra trong quá trình thực hành (pha nước cam, pha sữa, pha bột đậu…)
+ Phát triển nhận thức: Trẻ nếm, ngửi, quan sát mùi vị hình dáng của sản phẩm nhằm giúp trẻ nhận ra mùi vị đặc trưng của từng loại thực phẩm: Vị chua của chanh, giấm…; vị ngọt của đường: mật ; hoa quả…;vị mặn của muối ; vị đắng của bột cháy ; vị chát của chuối xanh, hồng xiêm…;vị béo ngậy của bơ, dầu ăn, quả bơ…; Trẻ biết thực phẩm được lấy từ phần nào của cây (Quả, hoa, củ, thân), của con vật(thịt, xương) chú ý giúp trẻ nhận biết sự thay đổi trạng thái của sản phẩm(lỏng, đặc, mềm)
Phối hợp với gia đình động viên khuyến khích, huy động sự tham gia của các bậc cha mẹ trong việc thực hiện các nội dung “Bé tập làm nội trợ” như thu thập các tài liệu, tranh ảnh có liên quan, tham gia “triển lãm” tranh “bé tập làm nội trợ” tham gia tổ chức liên hoan sinh nhật, lễ tết với trẻ.
Tổ chức các hội thi, triển lãm các món ăn để góp phần làm phong phú thêm các hoạt động giáo dục dinh dưỡng cho trẻ.
Một số điểm cần chú ý khi hướng dẫn trẻ tập làm nội trợ
Đảm bảo an toàn cho trẻ
Đảm bảo vệ sinh cho trẻ
e. Một số hình thức khác: Có thể giáo dục dinh dưỡng qua các hoạt động như bản tin ngày hội, ngày lễ, làm vườn, thăm trang trại, đi chợ, siêu thị,…
4. Tích hợp nội dung giáo dục dinh dưỡng vào các chủ đề
- Căn cứ vào nội dung đã xây dựng và phân phối các nội dung chính vào các chủ đề cho phù hợp. Tuy nhiên một số vẫn phải triển khai từ đầu năm học sau đó tiếp tục lặp lại ở các chủ đề khác trong suốt năm học để tạo thói quen nề nếp tốt, đồng thời rèn luyện một số kỹ năng cho trẻ trong sinh hoạt hàng ngày.
- Ví dụ: Tích hợp nội dung giáo dục dinh dưỡng vào chủ đề “thế giới động vật”
- Giá trị của thực phẩm, nguồn gốc động vật/lợi ích của thức ăn nguồn gốc động vật: Là thực phẩm giàu chất đạm (thịt, cá, trứng, sữa, tôm, cua), chất béo (mỡ), can xi (tôm, cua, cá) những thức ăn này giúp bé khỏe mạnh ít bệnh tật, thông minh, nhanh lớn.
- Các món ăn nấu từ thực phẩm có nguồn gốc động vật: Thịt kho, trứng rán, tôm hấp…
- Một số thực phẩm có nhiều cách chế biến khác nhau: Thịt kho, rán, luộc, làm nhân bánh, làm phở.
- Nhiều loại thức ăn có thể kết hợp với nhau tạo thành món mới: Nem, sa lát.
- Giữ gìn sức khỏe và an toàn
+ Vệ sinh an toàn thực phẩm :Không ăn thức ăn ôi thiu, thịt của con vật bị bệnh, thịt cá sống
+ Không trêu chọc hoặc chơi gần chó mèo lạ, cản thận khi tiếp xúc với một số con vật.
Một số nội dung và hoạt động mẫu giáo
Nhận biết một số món ăn thực phẩm thông thường và lợi ích của chúng đối với sức khỏe
Nhận biết, làm quen với các nhóm thực phẩm và một số thao tác chế biến món ăn đơn giản:
Nhận biết tên gọi, phân loại thực phẩm.
Nguồn gốc các loại thực phẩm
Nhận biết các thực phẩm khác nhau về màu sắc, kích thước, hình dạng, mùi vị, trạng thái.
Cách chế biến
Hướng dẫn trẻ làm quen với một số món ăn đơn giản thông qua “bé tập làm nội trợ”
Tạo cho trẻ thói quen ăn nhiều loại thức ăn khác nhau không kiêng khem vô lý
Ví dụ: Hoạt động trò chuyện về thức ăn
Lợi ích của thực phẩm đối với sức khỏe và sự cần thiết của việc ăn uống đầy đủ hợp lý và sạch sẽ
Lợi ích của thực phẩm đối với sức khỏe của con người
Cho trẻ biết ăn những thức ăn sạch sẽ và bảo quản thực phẩm một cách đơn giản
Các bữa ăn trong ngày
Các yếu tố ảnh hưởng đến bữa ăn
Tập làm một số công việc tự phục vụ trong sinh hoạt
Cách sử dụng một số đồ dùng trong ăn uống
Vệ sinh cá nhân:
+ Lợi ích của việc giữ gìn vệ sinh cơ thể đối với sức khỏe
+ Đánh răng, lau mặt
+ Giữ vệ sinh môi trường
+ Rửa đồ chơi(trẻ 4-5 và 5-6T) – Tập rửa đồ chơi(trẻ 3-4T)
+ Rửa tay bằng xà phòng(đối với trẻ 4-5 và 5-6T) – Tập rửa tay bằng xà phòng (3-4T)
->Hướng dẫn trẻ cách lấy nước
- Lấy nước từ vòi nước hoặc múc từ trong xô, chậu, thùng, bể
- Lấy nước từ vòi: Hướng dẫn trẻ vặn vòi nước vừa phải để nước khỏi bắn vào quần áo
- Lấy nước từ thùng, xô, chậu (Dùng gáo lấy nước): Hướng dẫn trẻ cách cầm gáo, cách múc nước đổ vào chậu, múc nước cho bạn rửa tay, dùng song treo gáo cẩn thận không để gáo dưới đất. Nên có vật hứng nước bẩn đặt dưới vòi nước. Có thẩm đặt dưới chân trẻ để tránh trơn trượt.
-> Hướng dẫn các thao tác rửa tay theo quy trình 7 bước rửa tay
- Đối với những trẻ lần đầu tiên thực hành rửa tay giáo viên có thể làm mẫu cho trẻ xem sau đó cho trẻ bắt chước theo, sau đó để trẻ tự rửa với sự giúp đỡ của người lớn.
Giữ gìn sức khỏe và an toàn
Giữ gìn sức khỏe
Ăn sạch, uống sạch để phòng tránh bệnh tật – Một số bện liên quan tới ăn uống
Nhận biết các loại trang phục biết lụa chọn và mặc trang phục phù hợp với thời tiết, biết tự mặc quần áo
Nhận biết một số dấu hiệu đơn giản khi bị ốm (ho, sốt, đau bụng, đau đầu, đau răng) và bước đầu biết cách phòng tránh.
Nhận biết những nơi không an toàn, hành động nguy hiểm và cách phòng tránh:
- Hướng dẫn trẻ nhận biết và cần tránh xa những vật dụng nguy hiểm như ổ cắm điện, dao, kéo, những nơi nguy hiểm, nước sôi, bếp lửa, giếng, ao hồ…
Không được tự mình đến trường khi không được phép của cha mẹ, không được về cùng với người lạ khi cô chưa cho phép
Không được ngậm hột hạt, không chêu chó mèo, không tự uống thuốc khi không được phép của người lớn
Ví dụ: Làm gì khi bị lạc
4. GIẤC NGỦ (PHẦN II)
1.Thời gian ngủ
Bố trí thời gian thích hợp cho các bước chuẩn bị nơi ngủ, thời gian trẻ
đi vệ sinh trước khi ngủ và đảm bảo thời gian cho trẻ ngủ đẫy giấc đảm bảo thời gian mùa đông: 11h 40 – 14h 00
Mùa hè: 11h 10 – 14h 00
Tổ chức ngủ:
Trước khi trẻ ngủ
Trước khi trẻ ngủ nhắc nhở trẻ đi vệ sinh, hướng dẫn trẻ cách lấy gối
chăn…
Bố trí chỗ ngủ sạch sẽ, yên tĩnh, thoáng mát và màu hè, ấm áp về mùa
Đông. Phòng ngủ nên giảm ánh sáng bằng cách đóng bớt một số cửa sổ hoặc tắt bớt đèn.
Cho trẻ nghe những bài hát ru, dân ca êm dịu để trẻ dễ đi vào giấc ngủ, với những cháu khó ngủ nên vỗ về hát ru giúp trẻ dễ ngủ hơn.
Trong khi trẻ ngủ
Phân công một giáo viên trực để quan sát, phát hiện và sử lý kịp thời các tình huống có thể xẩy ra trong khi trẻ ngủ
Về mùa hè, nếu dùng quạt điện chú ý vặn tốc độ vừa phải và để xa từ phía chân trẻ, nếu dùng điều hòa nhiệt độ không để nhiệt độ quá lạnh. Khi trẻ ngủ không mặt quá nhiều quần áo, nhưng về mùa đông phải đảm bảo cho trẻ đủ ấm.
Nếu thời gian đầu có trẻ chưa quen với giấc ngủ trưa cô không ép trẻ trẻ ngủ ngay như các bạn khác mà dần dần cho trẻ làm quen, có thể cho trẻ ngủ muộn hơn các cháu khác nhưng cần giữ im lặng
Sau khi trẻ thức dậy
Trẻ nào thức giấc trước cô cho trẻ dậy trước, tránh đánh thức trẻ dậy
sớm trước khi trẻ thức giấc vì dễ làm cho trẻ cáu kỉnh mệt mỏi.
Hướng dẫn trẻ tự làm một số việc vừa sức như: Cất gối, xếp chăn, chiếu, có thể chuyển dần sang hoạt động khác bằng cách trò chuyện với trẻ, cho trẻ hát một bài hát…Nhắc nhở trẻ đi vệ sinh. Sau khi trẻ tỉnh táo cho trẻ ăn bữa phụ chiều.
VỆ SINH CÁ NHÂN, VS MÔI TRƯỜNG (PHẦN III)
1. Vệ sinh cá nhân
1.1. Vệ sinh cá nhân trẻ
a. Chuẩn bị đầy đủ các đồ dùng vệ sinh cá nhân
* Đồ dùng để trẻ rửa tay ,rửa mặt
- Vòi nước vừa tầm tay trẻ hoặc thùng đựng nước có vòi (nếu đựng nước vào xô hay chậu thì phải có gáo dội ),xà phòng rửa tay ,khăn khô ,sạch để lau tay
- Khăn mặt đảm bảo vệ sinh (một khăn mặt /trẻ )
* Đồ dùng vệ sinh
- Giấy vệ sinh mềm ,sạch sẽ ,phù hợp với trẻ
- Nước sạch ,đồ dùng lau,rửa cho trẻ .
b. Chăm sóc và hướng dẫn trẻ thực hiện vệ sinh cá nhân
* Vệ sinh da
- Vệ sinh mặt mũi :hướng dẫn trẻ tự lau mặt sạch sẽ trước và sau khi ăn ,khi mặt bị bẩn .Hướng dẫn trẻ lau mắt trước xuôi về phía đuôi mắt ,chuyển dịch khăn sao cho da mặt của trẻ luôn luôn được tiếp xúc với phần khăn mặt sạch.
Mùa rét cần chuẩn bị khăn ấm cho trẻ lau .
- Vệ sinh bàn tay : Hướng dẫn trẻ tự rửa tay và tự khô theo đúng trình tự ,đảm bảo vệ sinh .Trường hợp trẻ nào mới vào lớp ,nên hướng dẫn trẻ tỉ mỉ từng thao tác rửa tay và tập cho trẻ làm quen dần với việc tự phục vụ .
*Vệ sinh răng miệng
- Thường xuyên nhắc nhở trẻ uống nước và súc miệng sau khi ăn .
- Hướng dẫn trẻ cách chải răng và kết hợp với gia đình để dạy trẻ tập trải răng ở nhà .Tuyên truyền cho phụ huynh không nên cho trẻ ăn quà vặt nhất là kẹo ,bánh ngọt .
- Khám răng định kì để phát hiện sớm răng sâu và chữa kịp thời .
* Hướng dẫn trẻ đi vệ sinh
Hướng dẫn trẻ đi vệ sinh đúng nơi quy định. Dạy trẻ cách giữ vệ sinh cho bản thân ,giữ gìn nhà vệ sinh sạch sẽ .Nhắc trẻ dội nước ,rửa tay sau khi đi vệ sinh .
*Giữ gìn quần áo ,giày dép sạch sẽ
- Không để trẻ mặc quần , áo ẩm ướt . Khi trẻ bị nôn hoặc đại ,tiểu tiện ra quần áo hoặc khi mồ hôi ra nhiều ,cần thay ngay cho trẻ .Cởi bớt quần áo khi trời nóng hoặc mặc thêm quần áo khi trời lạnh
- Nhắc nhở phụ huynh đưa đủ tất ,quần áo dự trữ để thay cho trẻ khi cần thiết . Cho trẻ mặc quần áo bằng những loại vải mềm ,thấm mồ hôi .Nên
dùng loại giày ,dép vừa chân ,mềm ,mỏng ,nhẹ ,có quai sau và dễ cởi ,tháo .
1.2.Một số yêu cầu về vệ sinh đối với giáo viên và người chăm sóc trẻ
Giáo viên phải là tấm gương về giữ vệ sinh và chăm sóc bảo vệ sức khỏe cho bản thân và những người xung quanh để trẻ học tập và làm theo ,không làm lây lan bệnh tật sang trẻ và cộng đồng .
a.Vệ sinh thân thể
- Quần áo phải luôn gọn gàng ,sạch sẽ .Nếu có quần áo công tác ,phải thường xuyên mặc trong quá trình chăm sóc trẻ .Không mặc trang phục công tác về gia đình hoặc ra ngoài .
- Giữ thân thể sạch sẽ ,đầu tóc luôn gọn gàng ,móng tay cắt ngắn .
- Đảm bảo đôi bàn tay luôn sạch sẽ khi chăm sóc trẻ : Rửa tay bằng xà phòng và nước sạch trước khi cho trẻ ăn hoặc tiếp xúc với thức ăn ,sau khi đi vệ sinh ,làm vệ sinh cho trẻ ,quét rác hoặc lau nhà .
- Đồ dùng cá nhân của trẻ và giáo viên phải riêng biệt ,không sử dụng đồ dùng cá nhân của trẻ .
b. Khám sức khẻo định kì
Nhà trường cần khám sức khỏe định kì và có biện pháp phòng bệnh đối với giáo viên ,cán bộ ,nhân viên ,học sinh theo điều lệ trường mầm non .
2.Vệ sinh môi trường
2.1.vệ sinh đồ dùng,đồ chơi
a.vệ sinh đồ dùng
- Bát ,thìa ,ca ,cốc phục vụ ăn uống cho trẻ cần theo quy định :Mỗi trẻ có ca ,cốc ,bát ,thìa ,khăn mặt riêng với kí hiêuh riêng ,đảm bảo sachk sẽ ,hợp vệ sinh ,an toàn .Hàng ngày ,dặt khăn mặt bằng xà phòng và nước sạch ,sau đó phơi nắng hoặc sấy khô .hàng tuần ,hấp hoặc luộc khăn 1 lần .
- Bình ,thùng đựng nước phải có lắp đạy,được vệ sinh hàng ngày ,để nơi sạch sẽ tránh bụi ,bẩn .Nước không uống hết sau 1 ngày phải đổ đi .Tuyệt đối không cho trẻ thò tay hoặc uống trực tiếp vào bình đựng nước
- Bàn ghế ,đồ dùng trong lớp thường xuyên lau sạch sẽ .
- Đồ dùng vệ sinh (Xô ,chậu ...) dùng song rửa sạch sẽ ,úp nơi khô dáo ,gọn gàng .
b. Vệ sinh đồ chơi
- Đồ chơi phải đảm bảo sạch sẽ ,an toàn khi cho trẻ chơi .Hàng tuần lên vệ sinh đồ chơi của trẻ ít nhất 1 lần .
2.2.Vệ sinh phòng nhóm
a.Thông gió
- Hàng ngày ,trước khi trẻ đến lớp ,cô cần mở tất cả cửa sổ và cửa ra vào để phòng được thông thoáng .
- Nếu có phòng ngủ riêng thì cần mở để thông thoáng phòng trước khi cho trẻ ngủ .
b. Vệ sinh phòng ,nhóm
- Mỗi ngày quét nhà hoặc lau nhà ít nhất 3 lần ( trước giờ đón trẻ ,sau 2 bữa ăn
- Nếu có trẻ đái dầm khi ngủ ,sau khi trẻ ngủ dậy cần làm vệ sinh ngay
- Không đi dép guốc bẩn vào phòng trẻ .Mỗi tuần cần tổ chức vệ sinh toàn bộ phòng trẻ :Lau các cửa sổ ,quết mạng nhện ,lau bóng đèn ,cọ rửa nền nhà ,cọ rát giường ,phơi chăn chiếu ...
- Cùng với các bộ phận khác làm vệ sinh ngoại cảnh (quét dọn sân vườn ,khơi thông cống dãnh ,phát bụi dậm quanh nhà .)
c. Vệ sinh nơi đại tiện ,tiểu tiện(nhà vệ sinh )
- Đảm bảo nhà vệ sinh luôn sạch sẽ ,đủ ánh sáng ,không hôi khai ,an toàn ,thuận tiện ,thân thiện và thoải mái khi trẻ sử dụng .Tránh để ứ đọng nước bẩn ,nước tiểu trong nhà vệ sinh .
- Hàng ngày ,tổng vệ sinh trước khi ra về .Hàng tuần tổng vệ sinh toàn bộ nhà vệ sinh và khu vực sung quanh .
2.3.Xử lí rác ,nước thải
a.Xử lí rác
- Mỗi lớp lên có 1-2 thùng rác có lắp đậy,hợp vệ sinh
- Rác phải được thu gom ,phân loại và đổ rác hằng ngày đúng nơi quy định .
- Xử lí rác đảm bảo vệ sinh theo quy định ,không gây ô nhiễm môi trường .Trường hợp có hố rác chung của trường ,sau mỗi lần đổ rác lại lấp phủ 1 lớp đất mỏng ,khi đầy hố ,lấp đất dày 15-20 cm .
b. Xử lí nước thải
Hệ thống xử lí thải phải có nắp đậy,đảm bảo an toàn.Thường xuyên khơi thông cống rãnh ,tránh ứ đọng.Hằng ngày ,tổng vệ sinh toàn bộ hệ thống cống rãnh.
2.4 Giữ sạch nguồn nước
-Cung cấp đủ nước sạch để nấu ăn và sinh hoạt :Trẻ học một buổi la 10lít /trẻ/tuổi ;trẻ bán trú là 50-60 lít /trẻ/ngày.
-Dụng cụ chứa nước đảm bảo sạch và không gây độc ,có nắp đậy ,dễ cọ rửa,an toàn cho người sử dụng.Tránh để nước lưu quá lâu ngày (tùy theo loại nước sử dụng mà có thể cọ rửa dụng cụ định kì 1 tháng /1 lần hoặc 3 tháng /1 lần )
* Lưu ý : Trong quá trình sử dụng ,nếu phát hiện thấy nguồn nước có mùi ,màu ,vị khác lạ ,cầm tạm ngưng sử dụng và báo cho hiệu trưởng để có biện pháp xử lí kịp thời.
PHẦN IV:Chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn cho trẻ
1. Theo dõi thể lực sức khỏe:
1 .Khám sức khỏe định kì
-Mục đích khám sức khỏe định kì là phát hiện sớm tình trạng sức khỏe, bệnh tật để chữa trị kịp thời .
-Nhà trường cần tổ chức khám sức khỏe định kì cho trẻ mỗi năm hai lần.
-Lưu kết quả khám và thông báo cho gia đình kết quả kiểm tra sức khỏe của trẻ
2.Theo dõi quá trình phát triển thể lực của trẻ
2.1.Chỉ số dùng để theo dõi phát triển của trẻ
-Cân nặng (kg) theo tháng tuổi
-Chiều cao đứng (cm) theo tháng tuổi
2.2 Yêu cầu
Tiến hành cân 3 tháng một lần và đo chiều cao 6 tháng một lần .
-Cân và theo dõi hằng tháng những trẻ bị suy dinh dưỡng ,tre thừa cân-béo phì .Trẻ bị ốm kéo dài ,sức khỏe giảm sút cần được kiểm tra cân nặng để đánh giá sự phục hồi sưc khỏe của trẻ.
-Quy định một số ngày thống nhất cho các lần cân đo (nên đo vào thời điểm giữa tháng ).
-Sau mỗi lần cân ,đo cần chấm ngay lên biểu đồ đẻ tránh quên và nhầm lẫn ,sau đó đánh giá tình trạng dinh dưỡng cho từng trẻ và thông báo cho gia đình.
-Mùa đông tiến hành cân,đo trong phòng ,tránh gió lùa ,bỏ bớt quần áo để cân ,đo chính xác.
-Có thể cân bằng bất kì loại cân nào nhà trường có nhưng phải thống nhất dùng một loại cân cho các lần cân.Cân chính xác đến 100g (ví dụ :13,8kg)
-Cách đo chiều cao đứng :Đo chiều cao đứng của trẻ bằng thước đo chiều cao (hoặc có thể dùng thước dây đóng vào tường ).Khi đo chú ý để trẻ đứng thẳng và 5 điểm (đầu,lưng,mông,bắp va gót chân) trên một đường thẳng.Chiều cao của trẻ được tính từ điểm tiếp xúc gót chân với mặt sàn đến đỉnh đầu (điểm cao nhất của đầu trẻ ).Đo chính xác đến 0,1cm (ví dụ :112,6cm)
3.Theo dõi và đánh giá sự phát triển thể lực của trẻ bằng biểu đồ tăng trưởng(2005)
Có hai loại biểu đồ :
-Biểu đồ theo dõi cân nặng theo tuổi .
-Biểu đồ theo dõi chiều cao/chiều dài nằm theo tuổi.
3.1 Các kênh tăng trưởng trên biểu đồ
-Kênh được giới hạn bởi đường “-2 và +2” được gọi là kênh “bình thường”
-Kênh được giới hạn bởi đường “-2 và -3” được gọi là kênh “dưới -2”
-Kênh nằm dưới đường “-3” được gọi là kênh “dưới -3”
-Kênh được giới hạn bởi đường “+2 và +3” được gọi là kênh “trên +2”
-kênh nằm trên đường “+3” được gọi là kênh “trên +3”
3.2 Theo dõi và đánh giá sự phát triển thể lực của trẻ
Sau mỗi lần cân,đo,chấm lên biểu đồ một điểm tương ứng với số cân và số tháng tuổi trẻ,nối các điểm chấm đó với nhau ,ta sẽ được đường biểu diễn về sự phát triển của trẻ.
a, Đánh giá sự phát triển theo chỉ số cân nặng theo tuổi
Khi đường biểu diễn về sự phát triển cân nặng của trẻ:
-Nằm trên kênh bình thường (khoảng -2 đến +2)
+ Nếu đường phát triển của trẻ theo hướng đi lên ,điều này có ý nghĩa là trẻ đang phát triển tốt (hay xu hướng phát triển của trẻ là tốt).
+ Nếu đường phát triển của trẻ nằm ngang hay đi xuống ,điều này có nghĩa là trẻ phát triển không tốt (hay xu hướng phát triển của trẻ không tốt). -Nằm ở kênh “dưới -2”:suy dinh dưỡng -Nằm ở kênh “dưới-3”suy dinh dưỡng nặng | Cần tìm nguyên nhân và phối hợp với gia đình để có biện pháp can thiệp sớm ,kịp thời chăm sóc,phòng chống suy -dinh dưỡng. Cần phối hợp chặt chẽ với gia đình và có biện pháp chăm sóc đặc biệt để nâng cao thể Lực sức khỏe của trẻ. |
-Nếu tốc độ tăng cân hằng tháng của trẻ nhanh và khi cân nặng của trẻ nằm ở kênh “trên +3”:nên tư vấn của cán bộ y tế đẻ có thể đưa ra các biện pháp can thiệp sớm tránh tình trạng thưa cân -béo phì.
b, Đánh giá sự phát triển theo chỉ số chiều cao theo tuổi
Khi đường biểu diễn về sự phát chiều cao của trẻ :
- Nằm ở kênh “-2 đến +2”hoặc kênh “trên +2”: Trẻ có chiều cao phát triển bình thường .
- Nằm ở kênh “dưới -2”:thấp còi độ 1 - Nằm ở kênh “dưới -3”:thấp còi độ 2 | Thường do trẻ SDD trong thời gian dài |
- Nằm ở kênh “trên +3”:Trẻ quá cao ,nên đưa trẻ đi kiểm tra tại các cơ sở y tế
Chiều cao thể hiện trung thành tình trạng dinh dưỡng của trẻ ,tuy biến đổi chậm nhưng chắc chắn và không bao giờ giảm đi như cân nặng
Lưu ý
Nên cử 1 cô chuyên trách theo dõi sức khỏe trẻ ,cân đo và ghi biểu đồ (nếu không có cán bộ y tế )
Nếu giữa 2 lần cân ,đo thấy kết quả bất thường về chiều cao ,cân nặng tăng lên nhanh quá ,hoặc giảm nhiều quá ,cần kiểm tra lại cân và đo lại trẻ xem thao tác cân ,đo đã chính xác chưa
2. ĐẢM BẢO AN TOÀN (cách phòng và sử lý ban đầu....... Phần VI)
( Nội dung giống phần 5)
3. THỜI GIAN CÁCH LY MỘT SỐ BỆNH TRUYỀN NHIỄM(Phần VI)
Khi trẻ mắc bệnh truyền nhiễm phải để trẻ ở nhà trong thời kì lây bệnh và theo dõi những trẻ khoẻ để đề phòng dịch bệnh xảy ra
Tên bệnh | Thời gian cách li trẻ bị bệnh ( Ở nhà) | Theo dõi trẻ khoẻ ( Trong lớp) |
Thuỷ đậu | Suốt thời gian trẻ mắc bệnh (7 ngày kể từ khi mọc nốt mọng nước) | 11-21 ngày |
Bạch hầu | Suốt thời gian trẻ mắc bệnh | 7 ngày |
Ho gà | 30 ngày kể từ khi mắc bệnh | 14 ngày |
Quai bị | 21 ngày | 21 ngày |
Viêm gan | 30 ngày | Trong vòng 40 ngày |
Đính kèm
Sửa lần cuối: