Tài Liệu Mới
Moderator
- Điểm
- 0
Chủ đề: Văn bản nghị luận hiện đại Việt Nam
Biết yêu thiên nhiên, đất nước với những biểu hiện phong phú trong cuộc sống cũng như trong văn học; Yêu quý và tự hào về truyền thống của đất nước, kính trọng, biết ơn người có công với đất nước; biết trân trọng và bảo vệ cái đẹp; Giới thiệu và gìn giữ các giá trị văn hóa, các di tích lịch sử, có lý tưởng sống và có ý thức sâu sắc về chủ quyền quốc gia và tương lai dân tộc. Chăm đọc sách báo; thường xuyên hoàn thành nhiệm vụ học tập, siêng năng trong công việc gia đình, nhà trường; yêu lao động; có ý chí vượt khó; tích cực rèn luyện để chuẩn bị nghề nghiệp cho tương lai.
File đầy đủ thầy cô vui lòng kéo xuống phía dưới trang.
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Phẩm chất:
- Biết yêu thiên nhiên, đất nước với những biểu hiện phong phú trong cuộc sống cũng như trong văn học;
- Yêu quý và tự hào về truyền thống của đất nước, kính trọng, biết ơn người có công với đất nước; biết trân trọng và bảo vệ cái đẹp;
- Giới thiệu và gìn giữ các giá trị văn hóa, các di tích lịch sử, có lý tưởng sống và có ý thức sâu sắc về chủ quyền quốc gia và tương lai dân tộc.
- Chăm đọc sách báo; thường xuyên hoàn thành nhiệm vụ học tập, siêng năng trong công việc gia đình, nhà trường; yêu lao động; có ý chí vượt khó; tích cực rèn luyện để chuẩn bị nghề nghiệp cho tương lai
2. Năng lực:
+ Năng lực chung: Tự học, giao tiếp, sáng tạo.
+ Năng lực chuyên biệt: đọc - hiểu văn bản, phân tích chi tiết, hình ảnh, nhận xét nghệ thuật, cảm thụ tác phẩm văn học
Qua bài học, HS biết:
a. Đọc hiểu:
- Nêu được ấn tượng chung về văn bản
- Nêu được ấn tượng chung về văn bản
- Nhận biết được ý kiến, lí lẽ, bằng chứng trong văn bản; chỉ ra mối liên hệ giữa ý kiến, lí lẽ, bằng chứng
- Xác định được mục đích và nội dung chính của văn bản
- Nhận biết được đặc điểm của văn bản nghị luận đời sống và nghị luận phân tích một tác phẩm văn học, chỉ ra được mối quan hệ giữa đặc điểm văn bản với mục đích của nó
- Nêu được những trải nghiệm trong cuộc sống đã giúp bản thân hiểu rõ hơn các ý tưởng hay các vấn đề đặt ra trong văn bản
b. Viết :
- Viết văn bản tự sự (về một truyền thuyết, câu chuyện được nghe, được chứng kiến, được tham gia…).
c. Nói và nghe
- Trình bày được ý kiến cá nhân về các vấn đề phát sinh trong quá trình học tập
- Kể được một câu chuyện có yếu tố tưởng tượng
- Nắm bắt được nội dung chính mà nhóm đã trao đổi, thảo luận và trình bày lại được nội dung đó
- Nghe tóm tắt được nội dung thuyết trình của người khác và nhận biết được tính hấp dẫn của bài trình bày; chỉ ra được những hạn chế (nếu có) của bài
- Trình bày được ý kiến về một vấn đề đời sốn, nêu rõ ý kiến và các lí lẽ, bằng chứng thuyết phục. Biết bảo vệ ý kiến của mình trước sự phản bác của người nghe.
II. PHƯƠNG TIỆN VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC
Phương tiện dạy học:
- Máy tính, máy chiếu, bộ loa.
- Bài soạn
- Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập
2. Hình thức tổ chức dạy học:
- Dạy học cá nhân, nhóm, cả lớp;
- HS thuyết trình, giới thiệu, trao đổi thảo luận...
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Biết yêu thiên nhiên, đất nước với những biểu hiện phong phú trong cuộc sống cũng như trong văn học; Yêu quý và tự hào về truyền thống của đất nước, kính trọng, biết ơn người có công với đất nước; biết trân trọng và bảo vệ cái đẹp; Giới thiệu và gìn giữ các giá trị văn hóa, các di tích lịch sử, có lý tưởng sống và có ý thức sâu sắc về chủ quyền quốc gia và tương lai dân tộc. Chăm đọc sách báo; thường xuyên hoàn thành nhiệm vụ học tập, siêng năng trong công việc gia đình, nhà trường; yêu lao động; có ý chí vượt khó; tích cực rèn luyện để chuẩn bị nghề nghiệp cho tương lai.
File đầy đủ thầy cô vui lòng kéo xuống phía dưới trang.
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Phẩm chất:
- Biết yêu thiên nhiên, đất nước với những biểu hiện phong phú trong cuộc sống cũng như trong văn học;
- Yêu quý và tự hào về truyền thống của đất nước, kính trọng, biết ơn người có công với đất nước; biết trân trọng và bảo vệ cái đẹp;
- Giới thiệu và gìn giữ các giá trị văn hóa, các di tích lịch sử, có lý tưởng sống và có ý thức sâu sắc về chủ quyền quốc gia và tương lai dân tộc.
- Chăm đọc sách báo; thường xuyên hoàn thành nhiệm vụ học tập, siêng năng trong công việc gia đình, nhà trường; yêu lao động; có ý chí vượt khó; tích cực rèn luyện để chuẩn bị nghề nghiệp cho tương lai
2. Năng lực:
+ Năng lực chung: Tự học, giao tiếp, sáng tạo.
+ Năng lực chuyên biệt: đọc - hiểu văn bản, phân tích chi tiết, hình ảnh, nhận xét nghệ thuật, cảm thụ tác phẩm văn học
Qua bài học, HS biết:
a. Đọc hiểu:
- Nêu được ấn tượng chung về văn bản
- Nêu được ấn tượng chung về văn bản
- Nhận biết được ý kiến, lí lẽ, bằng chứng trong văn bản; chỉ ra mối liên hệ giữa ý kiến, lí lẽ, bằng chứng
- Xác định được mục đích và nội dung chính của văn bản
- Nhận biết được đặc điểm của văn bản nghị luận đời sống và nghị luận phân tích một tác phẩm văn học, chỉ ra được mối quan hệ giữa đặc điểm văn bản với mục đích của nó
- Nêu được những trải nghiệm trong cuộc sống đã giúp bản thân hiểu rõ hơn các ý tưởng hay các vấn đề đặt ra trong văn bản
b. Viết :
- Viết văn bản tự sự (về một truyền thuyết, câu chuyện được nghe, được chứng kiến, được tham gia…).
c. Nói và nghe
- Trình bày được ý kiến cá nhân về các vấn đề phát sinh trong quá trình học tập
- Kể được một câu chuyện có yếu tố tưởng tượng
- Nắm bắt được nội dung chính mà nhóm đã trao đổi, thảo luận và trình bày lại được nội dung đó
- Nghe tóm tắt được nội dung thuyết trình của người khác và nhận biết được tính hấp dẫn của bài trình bày; chỉ ra được những hạn chế (nếu có) của bài
- Trình bày được ý kiến về một vấn đề đời sốn, nêu rõ ý kiến và các lí lẽ, bằng chứng thuyết phục. Biết bảo vệ ý kiến của mình trước sự phản bác của người nghe.
II. PHƯƠNG TIỆN VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC
Phương tiện dạy học:
- Máy tính, máy chiếu, bộ loa.
- Bài soạn
- Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập
2. Hình thức tổ chức dạy học:
- Dạy học cá nhân, nhóm, cả lớp;
- HS thuyết trình, giới thiệu, trao đổi thảo luận...
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG | CÁCH THỨC TỔ CHỨC | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
ĐỌC HIỂU ( TIẾT) ĐỌC HIỂU VĂN BẢN: BÀN VỀ ĐỌC SÁCH | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
I. Tổ chức khởi động và tạo tâm thế * Dự kiến kết quả | 1. Tổ chức khởi động Giáo viên phát phiếu học tập số 1 cho học sinh với nội dung: Trắc nghiệm tính cách vui qua sở thích đọc sách. Gv yêu cầu học sinh chọn đáp án xong rồi lật đến trang đoán tính cách dựa theo đáp án. 2. Dẫn dắt vô bài: Dù chỉ là trắc nghiệm vui nhưng trên thực tế chúng ta thấy sách có vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc sống, nó ảnh hưởng lớn đến tính cách, thói quen, suy nghĩ và hành động của chúng ta. Chính vì điều này mà Chu Quang Tiềm đã đặt ra vấn đề " Bàn về đọc sách", cũng là bài học của chúng tâ hôm nay | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
II. Đọc và tìm hiểu chung về văn bản * Dự kiến kết quả 1. Đọc- chú thích 2. Tìm hiểu chung về văn bản a. Tác giả - Chu Quang Tiềm (1897-1986) - Nhà mĩ học và lí luận văn học nổi tiếng của Trung Quốc. b. Tác phẩm - Trích trong cuốn “Doanh nhân Trung Quốc bàn về niềm vui nỗi buồn của việc đọc sách” Bắc Kinh- năm 1995, do Trần Đình Sử dịch. - Nhan đề: “Bàn về đọc sách” - Kiểu văn bản: nghị luận. (Vấn đề nghị luậnVai trò, phương pháp đọc sách) - PTBĐ chính: Nghị luận. - Bố cục: + Từ đầu đến thế giới mới: Tầm quan trọng, ý nghĩa của việc đọc sách . + Tiếp đến tiêu hao lực lượng: Những khó khăn và các thiên hướng sai lạc dễ mắc phải của việc đọc sách + Còn lại: Phương pháp đọc sách đúng đắn (lựa chọn sách và lựa chọn như thế nào cho có hiệu quả) | II. Hướng dẫn đọc và tìm hiểu chung về văn bản 1. Đọc- chú thích - GV cho hs đọc toàn bộ văn bản - Gv yêu cầu học sinh nêu ấn tượng nổi bật về văn bản - Gv hướng dẫn học sinh tìm hiểu từ ngữ khó. Trao đổi với các bạn bên cạnh về những từ ngữ mình không hiểu hoặc chưa hiểu bằng cách dự đoán nghĩa của từ trong ngữ cảnh, có thể tham khảo phần chú thích trong sách giáo khoa. 2. Tìm hiểu chung về văn bản a. Tác giả Gv hướng dẫn học sinh tìm hiểu về tác giả CQT bằng câu hỏi gợi mở - Nêu những điều em đã tìm hiểu được về tác giả Chu Quang Tiềm dựa vào nội dung em truy cập trên mạng và phần Chú thích SGK? GV bổ sung thêm thông tin về tác giả và chiếu chân dung tác giả. b. Tác phẩm - Gv hướng dẫn hs tìm hiểu những thông tin chung về tác phẩm các phiếu bài tập số 2 Hs hoạt động cặp đôi | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
III. Đọc hiểu chi tiết văn bản 1. Tầm quan trọng, ý nghĩa của việc đọc sách * Tầm quan trọng
- Sách đã ghi chép, cô đúc, lưu truyền mọi tri thức, mọi thành tựu mà loài người tìm tòi, tích lũy được qua từng thời đại. - Sách trở thành kho tàng quý báu của di sản tinh thần mà loài người thu lượm, suy ngẫm suốt mấy nghìn năm nay. những cuón sách có giá trị có thể xem là những cột mốc trên con đường phát triển học thuật của nhân loại. - "Sách là kho tàng quý báu cất giữ tài sản tinh thần của nhân loại” + Tủ sách của nhân loại: đồ sộ, có giá trị. + Sách là những giá trị quý giá, là tinh hoa trí tuệ tư tưởng, tâm hồn của nhân loại được mọi thế hệ cẩn thận lưu giữ. - Nếu không đọc sách sẽ không có tri thức, không tiếp cận được đời sống xã hội -> lạc hậu & dần dần bị loại bỏ. - Sách kết tinh học vấn trên mọi lĩnh vực của đời sống trí tuệ, tinh thần, tâm hồn của nhân loại trao gửi lại. Đọc sách là thừa hưởng những giá trị quý báu này. Nhưng học vấn luôn rộng mở ở phía trước. Để tiến lên con người phải dựa vào di sản học vấn này. * Ý nghĩa của việc đọc sách + Đọc sách là con đường tích luỹ, nâng cao vốn tri thức. + Đọc sách là sự chuẩn bị để có thể làm cuộc trường chinh vạn dặm trên con đường học vấn, để phát hiện thế giới mới. Không thể tiến lên thu được các thành tựu mới trên con đường văn hoá học thuật nếu như không biết kế thừa, xuất phát từ những thành tựu đã qua. - Cách lập luận + Đưa ý khái quát-> Tìm lí lẽ phân tích làm rõ luận điểm. + Dùng các câu ghép có cặp quan hệ từ mang ý khẳng định: Nếu- thì => Cách lập luận trên khẳng định ý nghĩa to lớn của việc đọc sách: Sách là vốn tri thức của nhân loại, đọc sách là cách tạo học vấn, muốn tiến lên trên con đường học vấn không thể không đọc sách, là sự hưởng thụ các kiến thức, thành quả của bao người đã khổ công tìm kiếm mới thu nhận được… - Ví dụ +Chiến tranh và hòa bình- Lev Tolstoy + Không gia đình- Héc-To-Ma-Lo +Thép đã tôi thế đấy- NicolaiAlekseyevich + Nhật kí trong tù- Hồ Chí Minh + Những người khốn khổ- Vích To- Huy -Gô + Truyện Kiều - Nguyễn Du + Lục Vân Tiên- Nguyễn Đình Chiểu + Thủy Hử - Thi Nại Am - Cũng nằm trong di sản đó, vì đó là một phần tinh hoa của nhân loại trong các lĩnh vực khoa học tự nhiên và khoa học xã hội mà em có may mắn được tiếp nhận. | III. Đọc hiểu chi tiết văn bản 1. Tầm quan trọng, ý nghĩa của việc đọc sách * Tầm quan trọng - Gv yêu cầu học sinh đọc lại đoạn 1 và thảo luận theo nhóm bàn - Thời gian: 3 phút - Hình thức: phiếu học tập số 3 - Luận điểm nằm ở vị trí nào của văn bản? Để phân tích luận điểm này, tác giả đó đưa ra các luận cứ gì? Hoàn thành bảng sau
- Qua lời bàn của tác giả, ta thấy sách có vai trò và tác dụng gì trên con đường phát triển của nhân loại ? ? Em hiểu như thế nào về ý kiến của tác giả “ Sách là kho tàng quý báu cất giữ tài sản tinh thần của nhân loại”? - Nếu chúng ta xóa bỏ hết các thành quả nhân loại đã đạt trong quá khứ thì sẽ như thế nào ? - Theo tác giả, đọc sách là hưởng thụ, là chuẩn bị trên con đường học vấn. Em hiểu ý kiến này như thế nào? * Ý nghĩa của việc đọc sách - Từ vai trò, tác dụng của sách đối với con người, tác giả đã cho thấy đọc sách có ý nghĩa như thế nào ? - Em nhận xét gì về cách lập luận của tác giả ở luận điểm 1? - Cách lập luận trên có tác dụng như thế nào? - Em hãy lấy một số ví dụ về những cuốn sách nổi tiếng của văn học Việt Nam & văn học thế giới ? Thảo luận nhóm - Những cuốn sách em đang học tập có phải là di sản tinh thần của nhân loại không ? Tại sao? | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2. Những khó khăn và các thiên hướng sai lạc dễ mắc phải của việc đọc sách trong tình hình hiện nay. + Trong tình hình hiện nay, sách ngày càng nhiều thì việc đọc sách cũng ngày càng không dễ. + Lịch sử phát triển, tinh thần nhân loại càng phong phú... -> Đọc sách ngày càng không dễ. - Luận điểm: Những khó khăn, nguy hại dễ gặp phải khi đọc sách trong tình hình hiện nay. * Luận cứ 1: Sách nhiều khiến người đọc không chuyên sâu: dễ sa vào lối “ ăn tươi nuốt sống” chứ không kịp tiêu hóa, không biết nghiền ngẫm. + Dẫn chứng: Các học giả T.Quốc, 1 học giả trẻ ( liếc qua...) + Lí lẽ: sách tuy đọc ít... * Luận cứ 2: Sách nhiều dễ khiến người ta lạc hướng: khó lựa chọn, lãng phí thời gian và sức lực với những cuốn không thật có ích. + Dẫn chứng: Nhiều người mới học... + Lí lẽ: Chiếm lĩnh học vấn, lĩnh vực nào, rất nhiều nhưng thiết thực chỉ có một số.... - Cách trình bày và nêu lí lẽ, dẫn chứng chặt chẽ, sâu sắc, có hình ảnh, gây ấn tượng và giàu sức thuyết phục. - Cách viết giàu hình ảnh, nhiều chỗ tác giả ví von cụ thể và thú vị như -> Nâng cao nhận thức cho người đọc và tăng thêm tính thuyết phục cho ý kiến của mình. | 2. Những khó khăn và các thiên hướng sai lạc dễ mắc phải của việc đọc sách trong tình hình hiện nay. * Giáo viên:Trong phần văn bản tiếp theo, tác giả đã bộc lộ những suy nghĩ của mình về việc đọc sách, đọc lại phần văn bản. ? Theo em, đọc sách có dễ không ? Tại sao cần lưu ý chọn sách khi đọc ? - Nêu luận điểm của phần 2 & nhận xét về cách trình bày luận điểm? Phiếu học tập số 4
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
3. Phương pháp đọc sách đúng đắn * Dự kiến kết quả - Cách chọn sách: + Chọn tinh, chọn ít những quyển có giá trị hoặc thuộc lĩnh vực chuyên môn của mình. + Đọc cả sách thường thức và tài liệu chuyên môn - Cách đọc: + Đọc kĩ sách chuyên môn, kết hợp sách thưởng thức… + Không đọc lướt . Đọc có suy nghĩ nghiền ngẫm. + Không đọc tràn lan. đọc có kế hoạch, có hệ thống. + Đọc sách còn rèn tính cách và chuyện học làm người. - Nghệ thuật lập luận: diễn dịch dùng nhiều thành ngữ, so sánh đối chiếu và dẫn chứng cụ thể, hình ảnh & lời văn gợi cảm, dễ hiểu. -> Phương pháp đọc sách đúng đắn: Đọc kĩ, vừa đọc vừa suy ngẫm, cần phải có kế hoạch và có hệ thống. | 3. Phương pháp đọc sách đúng đắn - Gv phát phiếu học tập số 5, hs làm việc theo nhóm đôi để tìm hiểu về phương pháp đọc sách đúng cách | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
IV. Tìm hiểu ý nghĩa khái quát của văn bản * Dự kiến sản phẩm 1. Nội dung: - Sách có ý nghĩa vô cùng quan trọng trên con đường phát triển của nhân loại bởi nó chính là kho tàng kiến thức quý báu, là di sản tinh thần mà loài người đúc kết được trong hàng nghìn năm. - Đọc sách là một con đường quan trọng để tích luỹ và nâng cao vốn tri thức. - Tác hại của việc đọc sách không đúng phương pháp. - Phương pháp đọc sách đúng đắn: đọc kĩ, vừa đọc vừa suy ngẫm, đọc sách cũng cần phải có kế hoạch và có hệ thống. 2. Nghệ thuật: - Bố cục chặt chẽ hợp lí. - Dẫn dắt tự nhiên, xác đáng bằng giọng chuyện trò, tâm tình của một học giả có uy tín để làm tăng tính thuyết phục của văn bản. - Lựa chọn ngôn ngữ giàu hình ảnh với những cách ví von cụ thể và thú vị..... 3. Ýnghĩa văn bản Tầm quan trọng, ý nghĩa của việc đọc sách và cách lựa chọn sách, cách đọc sách sao cho hiệu quả. | IV. Tìm hiểu ý nghĩa khái quát của văn bản - Gv hướng dẫn học sinh tổng kết, đánh giá ý nghĩa của văn bản bằng Phiếu học tập số 6 Hoàn thiện bảng sau
- Giáo viên đọc nhanh phiếu để nắm bắt tình hình của học sinh, khắc sâu những kiến thức các em đã nắm được, cũng như định hướng thêm những nội dung hs chưa nắm chắc | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
V. Hướng dẫn cách đọc hiểu văn bản nghị luận hiện đại - Nắm được thông tin về tác giả, tác phẩm ( quê quán, sự nghiệp, con người, thể loại, phương thức biểu đạt, xác định được nội dung, mục đích của văn bản - Nắm được luận điểm, luận cứ. Lí lẽ, dẫn chứng, nghệ thuật lập luận - Thông điệp và tác giả muốn truyền tải | V. Hướng dẫn cách đọc hiểu văn bản nghị luận hiện đại | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
VI. Liên hệ, mở rộng * Dự kiến kết quả Bàn về đọc sách của Chu Quang Tiềm đã giúp ta hiểu rõ được tầm quan trọng của việc đọc sách đối với việc tích lũy và nâng cao học vấn của con người. Sách là kho tàng kinh nghiệm, là di sản tinh thần quý báu của loài người. Sách vở chính là những cuốn bách khoa toàn thư về thế giới, là một nguồn tài nguyên vô tận mà con người có thể thỏa sức tìm tòi, học hỏi, làm cơ sở cho mọi sáng tạo. Qua việc đọc sách, chúng ta tiếp thu được thêm nhiều tri thức quý báu trên mọi lĩnh vực. Nhờ việc đọc sách, kiến thức của ta được bồi đắp và mở rộng. Sau khi đọc văn bản này và hiểu rõ được tầm quan trọng của sách, em xác định đọc sách sẽ là một con đường quan trọng mà em cần phải đi trong quá trình nâng cao học vấn. | VI. Liên hệ, mở rộng - Phát biểu điều mà em thấm thía nhất sau khi học bài Bàn về đọc sách. - Có ý kiến cho rằng, hiện nay Công nghệ thông tin phát triển, cả thế giới đều thu gọn trong chiếc máy tính, việc đọc sách vở như trước đây là không cần thiết nữa. Em có đồng ý với ý kiến đó không? - Tìm đọc các sách/truyện viết cho thiếu nhi đã được chuyển thể thành phim( Tôi thấy hoa vàng trên cỏ xanh...) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
VII. Tích hợp tập làm văn | A. NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1. Khởi động * Dự kiến kết quả | a. Khởi động Trình chiều cho học sinh xem một vài hình ảnh và hỏi: Những hình ảnh sau làm em liên tưởng đến sự việc, hiện tượng gì diễn ra trong cuộc sống hàng ngày Họcvẹt Vi phạm luật giao thông Ô nhiễm môi trường b. Dẫn dắt vào bài: Học vẹt, tai nạn giao thông, ô nhiễm môi trường, ...là các vấn đề thuộc về sự việc, hiện tượng trong đời sống hàng ngày. Để hiểu rõ hơn về các vấn đề này, chúng ta sẽ tìm hiểu kiểu bài nghị luận về sự việc, hiện tượng đời sống | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2. Tìm hiểu bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. a. Văn bản: Bệnh lề mề b. Nhận xét: * Vấn đề cần bàn luận: Bệnh lề mề (giờ cao su) một căn bệnh khá phổ biến trong đời sống xã hội hiện nay. * Biểu hiện: - Sai hẹn - Đến chậm - Thiếu tôn trọng người khác. * Lí lẽ dẫn chứng dùng để phân tích: + Căn bệnh này có nhiều biểu hiện khác nhau: - Đi họp - Đi hội thảo và kèm theo suy nghĩ của mình về hiện tượng đó: “Hiện tượng này xuất hiện ở nhiều cơ quan, đoàn thể trở thành một bệnh khó chữa.” * Những nguyên nhân tạo nên bệnh lề mề: - Coi thường việc chung. - Thiếu lòng tự trọng. - Đề cao mình mà không tôn trọng người khác. * Tác hại của bệnh lề mề: - Làm phiền mọi người. - Làm mất thời gian của người khác. - Tạo ra tập quán không tốt. * Đánh giá hiện tượng: * Bố cục bài viết: * Khái niệm: Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống xã hội là bàn về một sự việc, hiện tượng có ý nghĩa đối với xã hội, đáng khen, đáng chê, hay có vấn đề đáng suy nghĩ. * Nội dung: * Hình thức: Ghi nhớ/sgk/21. | *GVtrình chiếu văn bản Bệnh lề mề của Phương Thảo lên màn hình, cho H.S đọc. - Trong văn bản trên tác giả bàn về hiện tượng gì trong đời sống? Hiện tượng ấy có những biểu hiện cụ thể như thế nào? H. Để làm cho người đọc nhận ra hiện tượng này tác giả dùng lí lẽ, dẫn chứng để phân tích căn bệnh thế nào? - Có thể có những nguyên nhân nào tạo nên hiện tượng đó? -Trong bài viết, tác giả phân tích những tác hại gì của bệnh lề mề? - Bài viết đánh giá hiện tượng ấy ra sao? -Theo em bố cục của bài viết có mạch lạc và chặt chẽ không? Vì sao? - Các thao tác người viết triển khai trong văn bản trên là hình thức nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. Em hiểu gì về kiểu bài nghị luận này? - Về nội dung, yêu cầu của kiểu bài này phải đạt được những yêu cầu gì? Về hình thức, yêu cầu của kiểu bài này thế nào? (Bố cục, luận điểm, lời văn) * GV gọi HS đọc lại 3 chấm đậm phần Ghi nhớ. H. Gọi HS đọc ghi nhớ * GV khái quát toàn bài và chốt kiến thức trọng tâm và chuyển ý. | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
3. Luyện tập: Bài 1: * Thảo luận: Nêu các sự việc, hiện tượng tốt, đáng biểu dương của các bạn trong nhà trường, ngoài xã hội. - Gương những học sinh nghèo vượt khó. - Góp ý, phê bình bạn khi bạn có khuyết điểm. - Những gương tốt giúp đỡ các gia đình thương binh, liệt sĩ, những người có công với cách mạng. - Bảo vệ tài nguyên, thiên nhiên, môi trường. - Thực hiện, chấp hành nghiêm túc luật an toàn giao thông. - Chấp hành và thực hiện nghiêm túc pháp lệnh không sản xuất, tàng trữ, mua bán, sử dụng pháo và các chất cháy nổ. - Nói ‘không với ma tuý và các tệ nạn xã hội.” v. v. * Trong các sự việc, hiện tượng trên, những sự việc, hiện tượng có thể viết bài văn nghị luận: - Gương học sinh nghèo vượt khó. - Bảo vệ tài nguyên, thiên nhiên, môi trường. - Thực hiên, chấp hành nghiêm túc luật an toàn giao thông. - Nói “không với ma tuý và các tệ nạn xã hội”. Bài 2: Hiện tượng hút thuốc lá và hậu quả của nó hết sức khôn lường, là hiện tượng đáng viết một bài văn nghị luận vì: - Thứ nhất, nó liên quan đến sức khoẻ của mỗi cá nhân người hút, ảnh hưởng đến sức khoẻ của cộng đồng và vấn đề nòi giống. - Thứ hai, hút thuốc liên quan đến vấn đề vệ sinh, ô nhiễm môi trường. Khói thuốc tạo nên bao mầm cho người hút và những người đang sống xung quanh người hút. - Thứ ba, hút thuốc gây tốn kém tiền bạc, kinh tế và tạo ra các tệ nạn xã hội khác. | 3. Luyện tập: Bài 1: * Thảo luận: Nêu các sự việc, hiện tượng tốt, đáng biểu dương của các bạn trong nhà trường, ngoài xã hội. * Cho HS xác định yêu cầu được nêu ra trong bài tập. | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
4. Cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. a. Phân tích ngữ liệu * Tìm hiểu đề bài: -Điểm giống nhau: Cả 4 đề bài đều thuộc kiểu nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. - Cách làm bài: * Tìm hiểu đề và tìm ý: - Xác định kiểu bài: - Nội dung nghị luận: + Đề 1: Bàn luận về gương một học sinh nghèo vượt khó. + Đề 2: Bàn luận về tội ác chiến tranh: Nỗi đau da cam do đế quốc Mĩ gây ra cho dân tộc ta. + Đề 3: Tác hại của trò chơi điện tử. + Đề 4: Trình bày những suy nghĩ về con người và thái độ học tập của Trạng nguyên Nguyễn Hiền qua mẩu chuyện. Phạm vi tư liệu cần sử dụng khi làm bài: * Lập dàn ý: 3 phần: A. Mở bài: Giới thiệu sự việc, hiện tượng có vấn đề. B. Thân bài: Phân tích các mặt, các biểu hiện, có liên hệ, đánh giá, nhận định. C.Kết bài: Kết luận khẳng định, phủ định nêu lời khuyên. 2. Cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. * Đề bài: a.. Tìm hiểu đề, tìm ý: + Kiểu bài: Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. + Nội dung: Phạm Văn Nghĩa tấm gương về người tốt, việc tốt trong học sinh. + Phạm vi tư liệu: - Vốn sống trực tiếp: - Vốn sống gián tiếp: b. Lập dàn ý: SGK c. Viết bài: Mở bài: Kết bài: + Muốn làm tốt bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống phải tìm hiểu kĩ đề bài, phân tích sự việc, hiện tượng đó để tìm ý, lập dàn ý, viết bài và sửa chữa sau khi viết. + Dàn bài chung: - Mở bài: Giới thiệu sự việc, hiện tượng có vấn đề. - Thân bài: Liên hệ thực tế, phân tích các mặt, đánh giá, nhận định. - Kết bài: Kết luận, khẳng định, phủ định, lời khuyên. + Chú ý b. Ghi nhớ (SGK/24) | *GV chiếu 4 đề bài trong SGK (22) yêu cầu HS đọc: *Gọi HS nhận xét cấu trúc đề bài: - Các đề bài trên có điểm chung gì giống nhau? - Cũng như các kiểu văn bản khác, khi viết kiểu bài này ta phải thực hiện những bước nào? * Hướng dẫn HS thực hiện các thao tác làm bài. Thao tác 1: Tìm hiểu đề và tìm ý. - Khi tìm hiểu đề và tìm ý trong một bài văn ta cần thực hiện mấy yêu cầu? Đó là gì? - Hãy xác định kiểu bài (thể loại) của 4 đề bài trên? - Nội dung cần nghị luận trong từng đề bài là gì? - Khi viết các đề bài ta sử dụng những nguồn tư liệu nào? ( Tích hợp môn Lịch sử) Thao tác 2: Hướng dẫn HS lập dàn ý. * GV giới thiệu sơ bộ bố cục của kiểu bài này (Chiếu lên bảng phụ) * GV nhận xét khái quát và chuyển ý. 2.Hướng dẫn HS tìm hiểu cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. * Gọi HS đọc đề bài SGK/ 23. * Hướng dẫn HS các thao tác cần triển khai với đề bài này. - Đề thuộc loại gì? - Đề nêu hiện tượng sự việc gì? - Đề yêu cầu làm gì? * Yêu cầu HS đọc mô hình lập dàn ý của đề bài theo SGK. * Gọi HS đọc 2 yêu cầu theo SGK. * Hướng dẫn HS viết từng phần. - Căn cứ vào mô hình chung mục I, hãy viết đoạn Mở cho đề bài trên? * HS viết đoạn và yêu cầu lên bảng chữa bài. - Nếu phải viết đoạn kết cho bài viết này em sẽ trình bày ý kiến kết luận gì về tấm gương Phạm Văn Nghĩa? - Qua các bài tập vừa tìm hiểu, em rút ra kết luận gì về cách làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống? -Dàn ý chung của kiểu bài này thế nào? (Nội dung từng phần trong dàn bài của bài viết) Khi làm bài cần chú ý điều gì? * GV yêu cầu HS đọc lại nội dung phần Ghi nhớ SGK (24) * GV khái quát và chốt kiến thức trọng tâm toàn bài và chuyển ý. | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
B. NGHỊ LUẬN VỀ TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÝ, LỐI SỐNG | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1. Khởi động | Giáo viên tổ chức trò chơi" Đoán ý đồng đội". Chia lớp thành 2 nhóm, mỗi nhóm cử 1 đại diện lên bảng vẽ mô tả các từ khóa, không dùng chữ viết, không được nói, ra kí hiệu, nhóm nào vi phạm bị trừ điểm Từ khóa là các câu ca dao tục ngữ - Công cha như núi Thái Sơn... - Uống nước nhớ nguồn - Ăn quả nhớ kẻ trồng cây - Kính trên nhường dưới - Anh em như thể tay chân Rách lành đùm bọc dở hay đỡ đần - Bầu ơi thương lấy bí cùng Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn.... Sau khi kết thúc trò chơi, giaó viên hỏi nâng cao: Điểm chung của các từ khóa trên là gì ( khuyên bảo con người sống phải có trước có sau, hiếu thảo, đoàn kết....) Dẫn dắt vô bài: Các câu trên đã dạy cho chúng ta những đạo lí làm người, vậy làm thế nào để mọi người hiểu rõ hơn về các đạo lí đó. Chúng ta sẽ tìm hiểu bài" Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí" | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2. Tìm hiểu bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí : a. Phân tích ngữ liệu: “ Tri thức là sức mạnh” ( Sgk/34) a. Vấn đề bàn luận: Bàn về giá trị của tri thức khoa học và vai trò của người trí thức trong phát triển khoa học. b. Bố cục 3 phần: - Chặt chẽ. + Phần mở bài: Nêu vấn đề. + Phần TB: lập luận chứng minh vấn đề. + Phần Kết Bài: Mở rộng vấn đề để bàn luận. + Phép lập luận chứng minh là chủ yếu nó đã có sức thuyết phục vì giúp người đọc nhận thức được vai trò của tri thức và người trí thức đối với sự tiến bộ xã hội. + Bàn về một vấn đề thuộc lĩnh vực tư tưởng, đạo đức, lối sống... có ý nghĩa quan trọng đối với cuộc sống của con người -> Nghị luận về một tư tưởng đạo lí * Yêu cầu của bài văn nghị luận về một tư tưởng đạo lí: + Về nội dung: Phải làm sáng tỏ các vấn đề tư tưởng, đạo lí bằng cách giải thích, chứng minh, so sánh, đối chiếu, phân tích, để chỉ ra chỗ đúng(hay chỗ sai)của một tư tưởng nào đó, nhằm khẳng định tư tưởng của người viết. + Về hình thức: Phải có bố cục ba phần (MB, TB, KB) rõ ràng; luận điểm đúng đắn; lập luận chặt chẽ, mạch lạc, lời nói rõ ràng, sinh động. Ghi nhớ: (SGK- ) 3. Luyện tập 1.Chỉ ra những điểm giống và khác nhau giữa kiểu bài này với kiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống
Lập dàn ý đại cương: Cho một bài 3. nghị luận về 1 vấn đề tư tưởng, đạo lí gần gũi với lứa tuổi hoặc đang được cả xã hội quan tâm. * Đề: Suy nghĩ từ câu ca dao: “Công cha như núi Thái Sơn...ra” * Mở bài: Giới thiệu về câu ca dao và nêu tư tưởng chung của nó. * Thân bài 1.Giải thích ý nghĩa của câu ca dao + Giải thích h/ả so sánh núi Tái Sơn, nước trong nguồn để thấy câu ca đã ca ngợi công lao to lớn cuả cha mẹ: Bền vững không vơi cạn. + Từ đó dẫn đến lời khuyên: Làm con phải hiếu với cha mẹ-> lời khuyên này rất thấm thía. 2. Vì sao phải hiếu với cha mẹ? a. Công lao của cha mẹ vô cùng lớn lao: công sinh thành, nuôi dưỡng, dạy dỗ. b. Đó là đạo lí của con người muôn thủa. c. Đó là truyền thống của dân tộc 3.Ta phải làm gì để giữ được đạo hiếu a.Khi còn nhỏ: lễ phép,vâng lời,ngoan ngoãn, chăm chỉ học hành. b. Khi lớn: Kính trọng và phụng dưỡng cha mẹ chu đáo, chăm sóc đến tình cảm của cha mẹ. 4. Phê phấn những hiện tượng sai trong đạo làm con của một số người 5. Bàn luận mở rộng chữ hiếu trong thời đại mới * Kết bài : + Khẳng định truyền thống tốt đẹp của người Việt Nam. + Ý nghĩa câu ca dao đối với ngày hôm nay. | 2. Tìm hiểu bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí Yêu cầu học sinh đọc văn bản sgk-34, 35 - Em có nhận xét gì về tên của văn bản? + Tên văn bản là định nghĩa A là B - Văn bản bàn về vấn đề gì? + Giá trị của tri thức khoa học và người tri thức. - Văn bản có thể chia làm mấy phần? ? Nội dung của từng phần? * 3 phần: - Phần mở bài (đoạn 1): Nêu vấn đề: Tầm quan trọng của tri thức. Tri thức là sức mạnh - Phần thân bài (2 đoạn tiếp) Khẳng định sức mạnh của tri thức + Đoạn đầu: có luận điểm “Tri thức đúng là sức mạnh”. Chứng minh bằng ví dụ về sửa máy phát điện lớn và cứu nó thoát khỏi trở thành đống phế liệu lớn. + Đoạn 2: Tri thức là sức mạnh của cách mạng. Chứng minh bằng các dẫn chứng cụ thể về vai trò của trí thức Việt Nam trong hai cuộc kháng chiến và trong xây dựng đất nước. - Kết bài: (Đoạn cuối cùng) Phê phán 1 số người không biết quý trọng tri thức, sử dụng không đúng chỗ. ? Giữa các phần có mối quan hệ như thế nào? ? Đánh dấu câu mang luận điểm chính trong bài ? Các câu luận điểm đó đã nêu rõ ràng, dứt khoát ý kiến của người viết chưa ? * Học sinh thảo luận theo bàn (3’) -> báo cáo kết quả. + 4 câu của đoạn mở bài. + Câu mở đoạn và 2 câu kết đoạn 2. + Câu mở đoạn 3. + Câu mở đoạn và câu kết đoạn 4. ? Nhận xét về các luận điểm trong bài? ? Các luận điểm này đã diễn đạt được rõ ràng, dứt khoát ý kiến của người viết chưa ? + Các luận điểm diễn đạt rõ ràng, dứt khoát ý kiến của người viết. + Nói cách khác, người viết muốn tô đậm, nhấn mạnh 2 ý: Tri thức là sức mạnh. Vai trò to lớn của người trí thức trên mọi lĩnh vực của đời sống. Nhóm bàn: - Thời gian: 3 phút - Câu hỏi: ? Văn bản đã sử dụng phép lập luận nào là chính? Cách lập luận có thuyết phục không? * Đáp án: Phép lập luận chứng minh là chủ yếu. -> Phép lập luận này có sức thuyết phục. Bài này dùng sự thực thực tế để nêu lên 1 đề t2, phê phán tư tưởng không biết coi trọng tri thức, dùng sai mục đích. ? Qua việc phân tích văn bản mẫu, em hiểu thê nào là nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí ? * Giáo viên: Các tư tưởng, đạo lí thường được đúc kết trong những câu thành ngữ, danh ngôn, ngụ ngôn, khẩu hiểu hoặc khái niệm. Ví dụ: Học đi đôi với hành; có chí thì nên...Khoan dung, nhân ái, không có gì quý hơn độc lập tự do... ? Xét về mặt nội dung và hình thức văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí cần phải đảm bảo yêu cầu gì ? * Gọi học sinh đọc ghi nhớ SGK- Hoạt động nhóm - Thời gian: 3 phút - Câu hỏi: ? Bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí khác với một bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống như thế nào? * Đáp án- HS đối chiếu các nhóm nhận xét + Nghị luận về 1 sự vật, hiện tượng đời sống: từ sự việc, hiện tượng đời sống mà nêu ra vấn đề tư tưởng. + Nghị luận về 1 tư tưởng, đạo lí: Dùng giải thích, chứng minh...làm sáng tỏ các tư tưởng, đạo lí quan trọng đối với đời sống con người. - Đọc đề bài ? * Giáo viên hướng dẫn học sinh làm đề cương. - Phần Mở bài cần nêu vấn đề gì ? - Phần Thân bài cần nêu mấy vấn đề chính ? - Vì sao phải hiếu với cha mẹ ? - Ta phải làm gì để giữ được đạo hiếu ? - Phần kết bài ta cần chốt lại vấn đề như thế nào? | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
3. Đề bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí: - Nội dung: Đều đề cập đến một vấn đề thuộc về vấn đề tư tưởng đạo lý. - Hình thức: ngắn gọn - Cấu tạo : có hai dạng : + Đề không có mệnh lệnh. (đề 2, 4, 5, 6, 7, 8, 9). + Đề có mệnh (đề 1, 3, 10). - Yêu cầu: bình luận, nhận định, đánh giá,... - Giải thích, CM hoặc bình luận (nhận định, đánh giá) để bày tỏ suy nghĩ của mình về tư tưởng, đạo lí ấy. 4. Cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí: a. Phân tích ngữ liệu: (trang 53) Đề bài: Suy nghĩ về đạo lí Uống nước nhớ nguồn a.1. Tìm hiểu đề và tìm ý : * Tìm hiểu đề : - Thể loai: Nghị luận về một vấn đề đạo lý. - Vấn đề NL: Lòng biết ơn - Phạm vi: trong c/s * Tìm ý: - Ba bước : + Giải thích khái niệm (từ ngữ, hình ảnh, cách nói...). + Phân tích, lí giải + Bình luận, đánh giá. - Nghĩa đen : Khi ta uống nước thì phải biết nước ở nguồn nào mà có - Nghĩa bóng : + Nước: Những thành quả mà con người được hưởng thụ, bao gồm các giá trị vật chất (cơm ăn, áo mặc, nhà cửa…) Giá trị tinh thần ( nghệ thuật, lễ tết,…) + Nguồn: Tổ tiên, tiền bối…là những người vô danh và hữu danh có công tạo dựng nên đất nước, làng xã… bằng mồ hôi lao động, và xương máu chiến đấu… -> Khi ta hưởng thành quả gì (về vật chất và tinh thần) thì ta phải nhớ tới người đem đến thành quả đó. - Chứng minh : biểu hiện/tác dụng, phản đề,... + Biểu hiện: đạo lí truyền thống của người VN - Sống biết ơn + Phản đề: - Bình luận, đánh giá: ý nghĩa, bài học,.. + Ý nghĩa : nhắc nhở mỗi người sống theo đạo lí + Bài học: a.2. Lập dàn bài : *. Mở bài: - Giới thiệu câu tục ngữ - Nêu tư tưởng chung của câu tục ngữ * Thân bài: - Giải thích câu tục ngữ : từ ngữ, cách nói - Đánh giá, nhận định (bình luận) HS sử dụng phiếu học tập để kẹp vào vở ghi *Kết bài : - Khẳng định truyền thống tốt đẹp của dân tộc. - Nêu ý nghĩ của câu tục ngữ đối với ngày hôm nay. a.3. Viết bài a.4. Đọc lại bài viết và sửa chữa b. Ghi nhớ/54 | Đọc các đề văn Chiếu các đề SGK T51-52 Xác định thể loại của các đề bài trên Thể loại : Nghị luận xã hội (tư tưởng đạo lí) Các đề bài có điểm gì giống nhau ? - Nội dung: Đều đề cập đến một vấn đề thuộc về vấn đề tư tưởng đạo lý. - Hình thức : Diễn đạt ngắn gọn. Cấu tạo đề gồm mấy phần ? Thông thường gồm 2 bộ phận: Lời dẫn, lới giới thiệu hay xuất xứ của vấn đề; Cách thức giải quyết hoặc kết luận vấn đề. Theo em những đề không có mệnh lệnh có thể lấy làm nhan đề của bài viết được không? - Có thể. VD : Có chí thì nên/Tinh thần tự học Vì đề bài đã chứa đựng tư tưởng đạo lí cô đọng. Dạng đề có mệnh lệnh thường thể hiện ở từ ngữ nào ? - suy nghĩ, bình luận, giải thích, CM Chốt: Như vậy một đề văn NLXH có thể là: - Đề trực tiếp: đề 3 - Bàn về tranh giành và nhường nhịn (đầy đủ hai bộ phận); - Đề gián tiếp: đề 10 – Suy nghĩ từ câu ca dao Công cha... (vấn đề NL được nêu gián tiếp) - Đề mở: đề 2 – Đạo lí Uống nước nhớ nguồn (mở về thao tác nghị luận). Đối với dạng đề không có mệnh lệnh, thực chất đề yêu cầu chúng ta phải làm gì ? Để làm được như vậy, người viết phải vận dụng các biện pháp nào ? Em hãy đặt đề bài tương tự? - Lòng nhân ái - Bệnh dối trá - Thói ích kỉ Từ suy nghĩ gợi yêu cầu gì ? - Nêu hiểu biết, đánh giá về ý nghĩa câu TN Nội dung chủ yếu của câu tục ngữ Uống nước nhớ nguồn là gì ? Đề thuộc thể loại nào ? Yêu cầu của đề ? Phạm vi ? Bài văn nghị luận XH thường được triển khai theo mấy bước ? Giải thích nghĩa đen và nghĩa bóng câu TN ? Nội dung câu TN thể hiện truyền thống đạo lí gì của người VN - Đạo lí: sống biết ơn Ngày nay đạo lí ấy có ý nghĩa gì ? - Ý nghĩa rộng và sâu sắc : nhắc nhở mỗi người sống biết ơn. Đó là nguyên tắc đối nhân xử thế mang vẻ đẹp văn hoá của dân tộc Quan sát mục 2.3 trong sgk Phần MB cần giới thiệu những gì? - Giới thiệu câu tục ngữ và nêu tư tưởng chung của nó -> Có nhiều cách mở bài + Đi từ chung đến riêng + Đi từ thực tế đến đạo lý. + Dẫn một câu danh ngôn. Từ phần tìm ý – hãy xác định những nd chủ yếu cần giải quyết trong TB? - Giải thích nội dung câu tục ngữ: + Uống nước ? + Nhớ nguồn? Đọc phần 3.b ý nhận định, đánh giá câu tục ngữ : trang 53 Dàn ý trong SGK mục 3.b đã sắp xếp hợp lí chưa ? - Chưa hợp lí Thảo luận nhóm bàn: - Thời gian: 2 phút - Phương tiện : phiếu học tập. - Nội dung : Hãy sắp xếp các ý đã có trong phần nhận định, đánh giá cho hợp lí theo mô hình sau? - Phân công : + Nhóm 1 - tổ 1: ý 1 và 2 phần nhận định, đánh giá ; + Nhóm 2 – tổ 2 : ý 3 phần nhận định, đánh giá ; + Nhóm 3 – tổ 3 : ý 4 phần nhận định, đánh giá. - Đại diện các nhóm báo cáo: - Thu phiếu học tập - Chiếu đáp án - Hoán đổi các nhóm đánh giá lẫn nhau - Thu 02 phiếu đánh giá, cho điểm. - Hoàn lại phiếu học tập để hs sử dụng. Dàn ý trong SGK mục 3.b đã đầy đủ chưa? Hãy bổ sung cho hoàn chỉnh - Thiếu phần chứng minh: lí giải (Trả lời câu hỏi : Vì sao uống nước phải nhớ nguồn?) Nước không phải tự nhiên mà có mà do nguồn đem đến -> Thành quả là công sức, xương máu của người khác -> Quí trọng - Thiếu dẫn chứng trong cuộc sống Phần kết bài cần trình bày v/đề gì? Hướng dẫn học sinh thực hành - Thời gian: 5 phút - Hình thức: H viết bài độc lập lập vào vở. - Yêu cầu: Viết 3 đoạn văn theo các luận điểm trong đó có sử dụng các phép liên kết đã học + Tổ 1: Viết phần mở bài + Tổ 1: Viết phần giải thích + Tổ 1: Viết phần kết bài Nhận xét, bổ sung Nhận xét và ghi điểm Đọc ghi nhớ - 02 HS lên bảng : vẽ sơ đồ tư duy dàn ý bài NL về tư tưởng đạo lí. - Cả lớp vẽ sơ đồ tư duy vào vở | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
5. Luyện tập: Bài tập số 1: Làm dàn bài cho đề “Tinh thần tự học” * Tìm hiểu đề: + Tính chất của đề: Nghị luận về 1 vấn đề tư tưởng, đạo lí. + Yêu cầu về nội dung: Nêu suy nghĩ về “Tinh thần tự học” * Tri thức cần có: + Vận dụng các tri thức về đời sống. | * Chia lớp ra làm các nhóm lập dàn ý cho đề bài số 7( thảo luận nhóm) - Thời gian: 5 phút - Yêu cầu: ? Chúng ta phải tìm ý gì để làm rõ vấn đề tinh thần tự học ? * Yêu cầu học sinh làm dàn bài tại lớp về nhà viết thành bài văn hoàn chỉnh. - Phần Mở bài cần giới thiệu như thế nào ? - Phần Thân bài cần giải thích, chứng minh, phân tích các vấn đề ntn ? - Em có thể đưa ra một vài dẫn chứng để minh hoạ các lí lẽ trên ? - Phần Kết bài có thể khái quát vấn đề ntn ? * Giáo viên cho học sinh thảo luận nhóm để lập dàn bài. * Các nhóm thảo luận 5’ (Trên cơ sở đã chuẩn bị trước dàn bài ở nhà) -> Báo cáo kết quả=> Giáo viên nhận xét, chốt. | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
VIẾT Em hãy viết một bài văn bàn về “Tinh thần tự học” | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1. Trước khi viết | 1. Giáo viên giao nhiệm vụ hướng dẫn tìm hiểu đề (1 tiết) Đề bài:Em hãy viết một bài văn bàn về “Tinh thần tự học” - Tìm hiểu yêu cầu của đề + Đề yêu cầu viết kiểu bài gì? + Nội dung và phạm vi bài viết như thế nào? - Hướng dẫn hs xác định mục đích và người đọc bằng các câu hỏi: + Bài viết của em hướng tới ai? + Tại sao em muốn viết về vấn đề này? - Hướng dẫn hs tìm ý cho bài viết + Giải thích rõ thế nào là tự học + Cần có tinh thần tự học ntn + Ý nghĩa lớn lao của vấn đề này - Hướng dẫn hs lập dàn ý a. Mở bài: Giới thiệu Tự học là một trong những nhân tố quyết định kết quả học tập của mỗi người b. TB *. Giải thích - Học là gì? Học là 1 hoạt động thu nhận kiến thức và hình thành kĩ năng của một người nào đó. Mọi sự học luôn là tự học. Ai học người đó sẽ có kiến thức, không học không có kiến thức, không ai học hộ mình được + Hướng dẫn của thầy cô + Tự học, tích luỹ - Tinh thần tự học là gì? + Có ý thức tự học + Có ý chí vượt mọi khó khăn + Có phương pháp tự học + Khiêm tốn học hỏi =>Tự học là dựa trên những kiến thức, kĩ năng đã học tiếp tục nghiên cứu, tích luỹ tri thức, kĩ năng, không giới hạn về thời gian, không gian=> Nêu cao tinh thần tự học có thể nâng cao chất lượng học tập của mỗi người. * Dẫn chứng + Các tấm gương trong sách báo + Các tấm gương của bạn bè xung quanh. c. Kết bài: Khẳng định vai trò của tự học và tinh thần tự học trong việc phát triển và hoàn thiện nhân cách của mỗi con người. | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2. Viết bài | 2. Viết bài (2 tiết) - Giáo viên tổ chức cho HS viết bài trên lớp - Trong quá trình làm, Gv hỗ trợ hs (nếu cần) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
3. Chỉnh sửa, hoàn thiện bài viết | Gv giao nhiệm vụ cho hs rà soát và chỉnh sửa lại bài của mình theo hướng dẫn hoặc sau khi được trả bài | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
NÓI VÀ NGHE: | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1. Chuẩn bị nói | - Sau khi đọc/ xem và nhận xét bài viết của hs, gv yêu cầu hs chuyển nội dung bài viết thành bài nói (thuyết trình): bàn về “Tinh thần tự học” - Gv hướng dẫn hs xác định nội dung, mục đích nói bằng các câu hỏi: + Em muốn kể về vấn đề gì? + Mục đích bàn bạc của em là gì - Gv hướng dẫn hs ghi chú ngắn gọn nội dung sẽ trình bày để hỗ trợ cho hs trong quá trình nói | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2. Thực hành luyện nói | - Gv yêu cầu hs luyện nói theo cặp/ nhóm: + Gv giao nhiệm vụ cho từng cặp hs thực hành luyện nói theo phiếu ghi chú đã xây dựng (mối người được trình bày trong thời gian 5-7') + Hs trao đổi, góp ý về nội dung nói, cách nói của bạn (Bài trình bày có tập trung vào bàn bạc về tinh thần tự học không?Ngôn ngữ sử dụng có phù hợp với mục đích nói và đối tượng tiếp nhận không? Khả năng truyền cảm hứng thể hiện như thế nào ở các yếu tô phi ngôn ngữ, âm lượng, nhịp điệu, giọng nói, cách phát âm..) + Gv hướng dẫn hs thực hành nói: Cần phát huy những đặc điểm của các yếu tố kèm lời và phi ngôn ngữ trong khi nói như ngữ điệu, tư thế, ánh mắt, cử chỉ, điệu bộ. - Gv yêu cầu hs luyện nói trước lớp: +Gv cho 2 hoặc 3 cặp hs trình bày trước lớp(5-7'); những hs còn lại thực hiện hoạt động nhóm: theo dõi, nhận xét đánh giá (vào phiếu) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
3. Đánh giá bài nói | - Gv hướng dẫn hs lắng nghe, đánh giá bài của bạn bằng phiếu đánh giá (mức độ 5 là mức độ tốt nhất)
- Gv hỏi thêm về ấn tượng của hs khi nghe bài trình bày của bạn bằng câu hỏi gợi dẫn: + Em thích điều gì nhất trong phần trình bày của bạn? + Nếu có thể, em muốn thay đổi điều gì trong phần trình bày của bạn | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Trên đây chỉ là trích nội dung tham khảo, nội dung còn nhiều phần hoạt động khác rất hay, có phiếu bài tập cho các em học sinh luyện tập. Thầy cô tải File đầy đủ tại đây: |
Đính kèm
Sửa lần cuối bởi điều hành viên: