Huyền Trang
Thành Viên
- Điểm
- 0
Giáo án soạn theo Phương Pháp Mới Theo Định Hướng Phát Triển Năng Lực
Tiết 43 Bài 28 TRÀO LƯU CẢI CÁCH DUY TÂN Ở VIỆT NAM NỬA CUỐI THẾ KỈ XIX
I.Mục tiêu bài học
1.Kiến thứcHS cần nắm nước
-Nguyên nhân dẫn đến phong trào cải cách duy tân ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX
-Nội dung cải cách duy tân và nguyên nhân vì sao những cải cách này không được thực hiện.
- Ý nghĩa cải cách duy tân
2.Thái độ: Giáo dục cho HS thấy rõ
-Đây là một hiện tượng mới của lịch sử Việt Nam, thể hiện khía cạch của lòng yêu nước.
-Khâm phục lòng dũng cảm, cương trực thẳng thắn và thận trọng những đề xướng cải cách của các nhà duy tân nửa cuối thế kỉ XIX, muốn tạo ra thực lực chống ngoại xâm.
3.Kĩ năng: Rèn luyện cho HS kĩ năng phân tích, đánh giá, nhận định một vấn đề lịch sử, hướng dẫn các em liên hệ giữa lí luận và thực tiễn.
4. Định hướng phát triển năng lực của học sinh:
- Năng lực chung : giải quyết vấn đề, sử dụng ngôn ngữ , sáng tạo .
- Năng lự chuyên biệt : tái tạo kiến thức , xác định mối quan hệ giữa các sự kiện.
II.Thiết bị, tài liệu cần cho bài giảng
- Xây dưng giáo án điện tử.
-Tài liệu về các nhân vật lịch sử: Nguyễn Trường Tộ
- Phiếu học tập.
- Bảng phụ
III.Các hoạt động dạy và học:
1.Ổn định lớp:
2. Bài cũ
3. Bài mới
3.1 Khởi động:
- Mục tiêu: Sự xuất hiện các đề nghị cải cách trong hoàn cảnh nước ta lâm vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng.
- Phương pháp – kĩ thuật: Cho HS quan sát hai hình trên và nêu vấn đề.
- Thời gian: 3 phút
- Tổ chức hoạt động: Cho HS nhắc lại hoàn cảnh nước ta cuối thế kỉ XIX
- Dự kiến sản phẩm:
Nửa cuối TK XI X , tình hình nước ta có nhiều biến động lớn: Khủng hoảng KT- chính trị-XH…. trầm trọng. TD Pháp xâm lược hòng biến nước ta thành thuộc địa để vơ vét, bóc lột dân ta. Trong hoàn cảnh LS đầy biến động ấy, xuất hiện nhiều để nghị cải cách nhằm cải thiện tình hình. Hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu về những cải cách này ra sao nhé.
3.3. Hoạt động luyện tập ( 5 phút )
- Mục tiêu: Hs củng cố những những kiến thức cơ bản về các đề nghị cải cách
- Phương thức tiến hành: Hs trả lời nhanh các câu hỏi trắc nghiệm:
Câu 1. Tình hình kinh tế, xã hội Việt Nam những năm 60 của thế kỉ XIX như thế nào?
A. Kinh tế, xã hội khủng hoảng nghiêm trọng.
B. Nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp đình trệ.
C. Tài chính cạn kiệt, nhân dân đói khổ.
D. Mâu thuẫn giai cấp và mâu thuẫn dân tộc gay gắt.
Câu 2. Vào những năm 60 của thế kỉ XIX, trong khi thực dân Pháp ráo riết mở rộng chiến tranh xâm lược, triều đình Huế đã thực hiện chính sách gì?
A. Thực hiện chính sách cải cách kinh tế, xã hội.
B. Thực hiện chính sách cải cách duy tân.
C. Thực hiện chính sách ngoại giao mở cửa.
D. Thực hiện chính sách nội trị, ngoại giao lỗi thời, lạc hậu.
Câu 3. Trước tình hình khó khăn của đất nước những năm cuối thế kỉ XIX, một yêu cầu đặt ra đó là:
A. Thay đổi chế độ xã hội hoặc cải cách xã hội cho phù hợp.
B. Cải cách duy tân đất nước.
C. Thực hiện chính sách đổi mới đất nước.
D. Thực hiện chính sách canh tân đất nước.
Câu4. Từ năm 1863 đến 1871, Nguyễn Trường Tộ gửi lên triều đình bao nhiêu bản điều trần?
A. 25 bản. B. 30 bản. C. 35 bản. D. 40 bản.
Câu 5. Năm 1877 và 1882, Nguyễn Lộ Trạch dâng vua Tự Dức 2 bản “Thời vụ sách”, đề nghị cải cách vấn đề gì?
A. Chấn hưng dân khí, khai thông dân trí, bảo vệ đất nước.
B. Đẩy mạnh khai khẩn ruộng hoang và khai thác mỏ.
C. phát triển buôn bán, chấn chỉnh quốc phòng.
D. Chấn chỉnh bộ máy quan lại, cải tổ giáo dục.
Câu 6. Năm 1868, Trần Đình Túc và Nguyễn Huy Tế xin mở cửa biển nào để thông thương?
A. Cửa biển Hải Phòng. B. Cửa biển Trà Lí (Nam Định).
C. Cửa biển Thuận An (Huế). D. Cửa biển Đà Nẵng.
Câu 7. Lí do cơ bản nào khiến các đề nghị cải cách không thể trở thành hiện thực?
A. Chưa hợp thời thế.
B. Rập khuôn hoặc mô phỏng nước ngoài.
C. Điều kiện nước ta có những điểm khác biệt.
D. Triều đình bảo thủ, cự tuyệt, đối lập với mọi sự thay đổi.
Câu 8. Ý nghĩa lịch sử quan trọng nhất của những tư tưởng cải cách cuối thế kỉ XIX?
A. Đã gây được tiếng vang lớn.
B. Phản ánh một nhu cầu thực tại khách quan của xã hội.
C. Tấn công vào những tư tưởng lỗi thời, bảo thủ đang cản trở, bước tiến hoá của dân tộc.
D. Góp phần vào sự chuẩn bị cho sự ra đời của phong trào Duy Tân đầu thế kỉ XX.
Câu 9. “Bộ máy chính quyền TW đến địa phương mục ruỗng, nông nghiệp, thủ công nghiệp và thương nghiệp đình trệ, tài chính cạn kiệt đời sống nhân dân vô cùng khó khăn. Mâu thuẫn giai cấp và mâu thuẫn giữa dân tộc ngày càng gay gắt”. Đó là tình hình Việt Nam vào thời gian nào?
A. Cuối thế kỉ XVIII B. Đầu thế kỉ XIX
C. Giữa thế kỉ XIX D. Cuối thế kỉ XIX
Câu 10. Trước tình hình đất nước ngày càng nguy khốn, đồng thời xuất phát từ lòng yêu nước, thương dân, muốn cho nước nhà giàu mạnh, một số quan lại, sĩ phu yêu nước đã mạnh dạn đề nghị gì với nhà nước phong kiến?
A. Đổi mới công việc nội trị
B. Đổi mới nền kinh tế, văn hoá.
C. Đổi mới công việc nội trị, ngoại giao, kinh tế, văn hoá.
D. Đổi mới chính sách đối ngoại.
3.4. Hoạt động tìm tòi mở rộng, vận dụng ( 3 phút )
- Mục tiêu: HS tìm hiểu cải cách cuối thế kỉ XIX ở nước ta lại thất bại, nhưng công cuộc Duy tân Minh trị ở Nhật Bản năm 1868 lại thành công
- Phương thức tiến hành: Hs trả lời câu hỏi sau: có thể cho HS về nhà làm bài: Vì sao cải cách cuối thế kỉ XIX ở nước ta lại thất bại, nhưng công cuộc Duy tân Minh trị ở Nhật Bản năm 1868 lại thành công?
- Dự kiến sản phẩm:
5. Dặn dò: Hs về nhà nghiên cứu trả lời các câu hỏi trong sách GK và học từ bài 24 đến bài 28 để tuần sau làm kiểm tra một tiết.
Tiết 43 Bài 28 TRÀO LƯU CẢI CÁCH DUY TÂN Ở VIỆT NAM NỬA CUỐI THẾ KỈ XIX
I.Mục tiêu bài học
1.Kiến thứcHS cần nắm nước
-Nguyên nhân dẫn đến phong trào cải cách duy tân ở Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX
-Nội dung cải cách duy tân và nguyên nhân vì sao những cải cách này không được thực hiện.
- Ý nghĩa cải cách duy tân
2.Thái độ: Giáo dục cho HS thấy rõ
-Đây là một hiện tượng mới của lịch sử Việt Nam, thể hiện khía cạch của lòng yêu nước.
-Khâm phục lòng dũng cảm, cương trực thẳng thắn và thận trọng những đề xướng cải cách của các nhà duy tân nửa cuối thế kỉ XIX, muốn tạo ra thực lực chống ngoại xâm.
3.Kĩ năng: Rèn luyện cho HS kĩ năng phân tích, đánh giá, nhận định một vấn đề lịch sử, hướng dẫn các em liên hệ giữa lí luận và thực tiễn.
4. Định hướng phát triển năng lực của học sinh:
- Năng lực chung : giải quyết vấn đề, sử dụng ngôn ngữ , sáng tạo .
- Năng lự chuyên biệt : tái tạo kiến thức , xác định mối quan hệ giữa các sự kiện.
II.Thiết bị, tài liệu cần cho bài giảng
- Xây dưng giáo án điện tử.
-Tài liệu về các nhân vật lịch sử: Nguyễn Trường Tộ
- Phiếu học tập.
- Bảng phụ
III.Các hoạt động dạy và học:
1.Ổn định lớp:
2. Bài cũ
3. Bài mới
3.1 Khởi động:
- Mục tiêu: Sự xuất hiện các đề nghị cải cách trong hoàn cảnh nước ta lâm vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng.
- Phương pháp – kĩ thuật: Cho HS quan sát hai hình trên và nêu vấn đề.
- Thời gian: 3 phút
- Tổ chức hoạt động: Cho HS nhắc lại hoàn cảnh nước ta cuối thế kỉ XIX
- Dự kiến sản phẩm:
Nửa cuối TK XI X , tình hình nước ta có nhiều biến động lớn: Khủng hoảng KT- chính trị-XH…. trầm trọng. TD Pháp xâm lược hòng biến nước ta thành thuộc địa để vơ vét, bóc lột dân ta. Trong hoàn cảnh LS đầy biến động ấy, xuất hiện nhiều để nghị cải cách nhằm cải thiện tình hình. Hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu về những cải cách này ra sao nhé.
Hoạt động của giáo viên và học sinh | Nội dung kiến thức cần đạt |
Hoạt động 1: Thảo luận theo nhóm: Mục tiêu: Tình hình Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX Phương pháp – kĩ thuật: thảo luận nhóm Phương tiện: Bảng nhóm Thời gian: 4 phút Tổ chức hoạt động: B1: Các nhóm trong lớp : Tìm hiểu về tình hình Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX ? B2: GV khuyến khích học sinh hợp tác với nhau khi thực khi thực hiện nhiệm vụ. Đồng thời có sự hỗ trợ kịp thời để các nhóm hoàn thành. B3: Cho lần lượt 2 nhóm lên bảng trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình. B4: Các nhóm khác nhận xét, bổ sung, đánh giá kết quả 2 nhóm trên đã trình bày. GV bổ sung phần phân tích, nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh. (-Chính trị: Nhà Nguyễn vẫn thực hiện chính sách nội trị, ngoại giao lạc hậu, bộ máy chính quyền từ trung ương đến địa phương mục ruỗng. -Kinh tế: Nông nghiệp, thủ công nghiệp đình trệ, tài chính kiệt quệ -Xã hội: Nhân dân đói khổ, mâu thuẫn xã hội sâu sắc dẫn đến nhiều cuộc khởi nghĩa nổ ra.) => Đây cũng chính là bối cảnh cho các trào lưu cải cách duy tân ra đời. Hoạt động 2: Thảo luận nhóm: Mục tiêu: Động cơ, những sĩ phu tiêu biểu, nội dung chính của cải cách. Phương pháp – kĩ thuật: thảo luận nhóm Phương tiện: Bảng nhóm Thời gian: 4 phút Tổ chức hoạt động: B1: - Nhóm chẵn: Động cơ dẫn tới cải cách. - Nhóm lẽ: Những sĩ phu tiêu biểu, nội dung chính của cải cách. B2: GV khuyến khích học sinh hợp tác với nhau khi thực khi thực hiện nhiệm vụ. Đồng thời có sự hỗ trợ kịp thời để các nhóm hoàn thành. B3: Cho nhóm chẵn- lẽ lần lượt lên bảng trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình. B4: Các nhóm khác nhận xét, bổ sung, đánh giá kết quả nhóm trên đã trình bày. GV bổ sung phần phân tích, nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh. ( - 1868: Trần đình Túc và Ng Huy Tế -1872: Viện thương bạc - 1863 -> 1871: Ng Trường Tộ với 30 bản điều trần. - 1877 và 1882: Ng Lộ Trạch dâng 02 bản “Thời vụ sách” lên vua.) Hoạt động 3: Thảo luận nhóm: Mục tiêu: Kết cục và ý nghĩa của các đề nghị cải cách Phương pháp – kĩ thuật: thảo luận nhóm Phương tiện: Bảng nhóm Thời gian: 4 phút Tổ chức hoạt động: B1: - Nhóm chẵn: Kết cục của các đề nghị cải cách. - Nhóm lẽ: Ý nghĩa của các đề nghị cải cách B2: GV khuyến khích học sinh hợp tác với nhau khi thực khi thực hiện nhiệm vụ. Đồng thời có sự hỗ trợ kịp thời để các nhóm hoàn thành. B3: Cho nhóm chẵn- lẽ lần lượt lên bảng trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình. B4: Các nhóm khác nhận xét, bổ sung, đánh giá kết quả nhóm trên đã trình bày. GV bổ sung phần phân tích, nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh. | I. Tình hình Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX: 1. Chính trị: 2.Kinh tế: SGK 3. Xã hội: => Đây cũng chính là bối cảnh cho các trào lưu cải cách duy tân ra đời. II.Những đề nghị cải cách ở Việt Nam vào nửa cuối thế kỉ XIX 1. Động cơ -Trước tình trạng đất nước ngày càng khốn đốn. - Xuất phát từ lòng yêu nuớc thương dân, muốn cho nước nhà giàu mạnh. 2. Nội dung: SGK III. Kết cục của các đề nghị cải cách 1. Kết cục - Những đề nghi cải cách không thực hiện được. Vì: + Các cải cách còn mang tính lẻ tẻ, rời rạc, chưa xuất phát từ cơ sở bên trong. + Do triều đình nhà nguyễn bảo thủ. 2. Ý nghĩa - Tấn công vào tư tưởng bảo thủ - Phản ánh trình độ nhận thức mới của những người việt nam hiểu biết thức thời. - Góp phần cho sự ra đời của trào lưu Duy tân đầu thế kỉ XX |
- Mục tiêu: Hs củng cố những những kiến thức cơ bản về các đề nghị cải cách
- Phương thức tiến hành: Hs trả lời nhanh các câu hỏi trắc nghiệm:
Câu 1. Tình hình kinh tế, xã hội Việt Nam những năm 60 của thế kỉ XIX như thế nào?
A. Kinh tế, xã hội khủng hoảng nghiêm trọng.
B. Nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp đình trệ.
C. Tài chính cạn kiệt, nhân dân đói khổ.
D. Mâu thuẫn giai cấp và mâu thuẫn dân tộc gay gắt.
Câu 2. Vào những năm 60 của thế kỉ XIX, trong khi thực dân Pháp ráo riết mở rộng chiến tranh xâm lược, triều đình Huế đã thực hiện chính sách gì?
A. Thực hiện chính sách cải cách kinh tế, xã hội.
B. Thực hiện chính sách cải cách duy tân.
C. Thực hiện chính sách ngoại giao mở cửa.
D. Thực hiện chính sách nội trị, ngoại giao lỗi thời, lạc hậu.
Câu 3. Trước tình hình khó khăn của đất nước những năm cuối thế kỉ XIX, một yêu cầu đặt ra đó là:
A. Thay đổi chế độ xã hội hoặc cải cách xã hội cho phù hợp.
B. Cải cách duy tân đất nước.
C. Thực hiện chính sách đổi mới đất nước.
D. Thực hiện chính sách canh tân đất nước.
Câu4. Từ năm 1863 đến 1871, Nguyễn Trường Tộ gửi lên triều đình bao nhiêu bản điều trần?
A. 25 bản. B. 30 bản. C. 35 bản. D. 40 bản.
Câu 5. Năm 1877 và 1882, Nguyễn Lộ Trạch dâng vua Tự Dức 2 bản “Thời vụ sách”, đề nghị cải cách vấn đề gì?
A. Chấn hưng dân khí, khai thông dân trí, bảo vệ đất nước.
B. Đẩy mạnh khai khẩn ruộng hoang và khai thác mỏ.
C. phát triển buôn bán, chấn chỉnh quốc phòng.
D. Chấn chỉnh bộ máy quan lại, cải tổ giáo dục.
Câu 6. Năm 1868, Trần Đình Túc và Nguyễn Huy Tế xin mở cửa biển nào để thông thương?
A. Cửa biển Hải Phòng. B. Cửa biển Trà Lí (Nam Định).
C. Cửa biển Thuận An (Huế). D. Cửa biển Đà Nẵng.
Câu 7. Lí do cơ bản nào khiến các đề nghị cải cách không thể trở thành hiện thực?
A. Chưa hợp thời thế.
B. Rập khuôn hoặc mô phỏng nước ngoài.
C. Điều kiện nước ta có những điểm khác biệt.
D. Triều đình bảo thủ, cự tuyệt, đối lập với mọi sự thay đổi.
Câu 8. Ý nghĩa lịch sử quan trọng nhất của những tư tưởng cải cách cuối thế kỉ XIX?
A. Đã gây được tiếng vang lớn.
B. Phản ánh một nhu cầu thực tại khách quan của xã hội.
C. Tấn công vào những tư tưởng lỗi thời, bảo thủ đang cản trở, bước tiến hoá của dân tộc.
D. Góp phần vào sự chuẩn bị cho sự ra đời của phong trào Duy Tân đầu thế kỉ XX.
Câu 9. “Bộ máy chính quyền TW đến địa phương mục ruỗng, nông nghiệp, thủ công nghiệp và thương nghiệp đình trệ, tài chính cạn kiệt đời sống nhân dân vô cùng khó khăn. Mâu thuẫn giai cấp và mâu thuẫn giữa dân tộc ngày càng gay gắt”. Đó là tình hình Việt Nam vào thời gian nào?
A. Cuối thế kỉ XVIII B. Đầu thế kỉ XIX
C. Giữa thế kỉ XIX D. Cuối thế kỉ XIX
Câu 10. Trước tình hình đất nước ngày càng nguy khốn, đồng thời xuất phát từ lòng yêu nước, thương dân, muốn cho nước nhà giàu mạnh, một số quan lại, sĩ phu yêu nước đã mạnh dạn đề nghị gì với nhà nước phong kiến?
A. Đổi mới công việc nội trị
B. Đổi mới nền kinh tế, văn hoá.
C. Đổi mới công việc nội trị, ngoại giao, kinh tế, văn hoá.
D. Đổi mới chính sách đối ngoại.
3.4. Hoạt động tìm tòi mở rộng, vận dụng ( 3 phút )
- Mục tiêu: HS tìm hiểu cải cách cuối thế kỉ XIX ở nước ta lại thất bại, nhưng công cuộc Duy tân Minh trị ở Nhật Bản năm 1868 lại thành công
- Phương thức tiến hành: Hs trả lời câu hỏi sau: có thể cho HS về nhà làm bài: Vì sao cải cách cuối thế kỉ XIX ở nước ta lại thất bại, nhưng công cuộc Duy tân Minh trị ở Nhật Bản năm 1868 lại thành công?
- Dự kiến sản phẩm:
5. Dặn dò: Hs về nhà nghiên cứu trả lời các câu hỏi trong sách GK và học từ bài 24 đến bài 28 để tuần sau làm kiểm tra một tiết.