Hịch tướng sĩ, ngữ văn 8

Văn Học

Cộng tác viên
Điểm
1,506
Tuần 25, Tiết 93+94:

HỊCH TƯỚNG SĨ

-Trần Quốc Tuấn-

A.MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức:


- HS có hiểu biết sơ giản về thể hịch.

- Nắm được hoàn cảnh lịch sử liên quan đến sự ra đời của bài hịch.

- Thấy được tinh thần yêu nước, ý chí quyết thắng kẻ thù xâm lược của quân dân thời Trần.

- Đặc điểm văn chính luận ở ”Hịch tướng sĩ”.

2. Kĩ năng:

- Đọc- hiểu 1 văn bản viết theo thể hịch.

- Nhận biết được không khí thời đại sục ôi thời Trần ở thời điểm dt ta chuẩn bị cuộc kháng chiến chống giặc Mông- Nguyên xâm lược lần thứ 2.

- Phân tích được nghệ thuật lập luận, cách dùng các điển tích, điển cố trong văn bản nghị luận trung đại.

3-Thái độ: Nâng cao lòng yêu quê hương, đất nước.

4. Năng lực: Tư duy sáng tạo, giải quyết vấn đề, tự quản bản thân.

B. CHUẨN BỊ.

- HS đọc kĩ bài, soạn bài

- GV: soạn g.án theo chuẩn kiến thức kĩ năng; tìm hiểu thêm về thể hịch và so sánh với thể chiếu đã học trước đó.

C. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC:

1. ổn định tổ chức
:

Lớp​
Sĩ số​
Ngày giảng​
Điều chỉnh​
8A1​
8A2​
8A3​


2. Kiểm tra kiến thức cũ: kết hợp trong bài.

3. Bài mới:

* Hoạt động 1:Khởi động. Thời gian: 4phút

H:Trong chương trình Ngữ văn lớp 7, các em đã được học văn bản nào được coi là bản Tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc ta?

- Trả lời: Văn bản " Sông núi nước Nam" ( Nam quốc sơn hà)

H: Em hãy đọc diễn cảm lại một số câu văn, câu thơ đó.

Văn bản " Sông núi nước Nam" ( Nam quốc sơn hà)

Nam quốc sơn hà Nam đế cư

Tiệt nhiên định phận tại thiên thư

Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm

Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư

GV dẫn dắt vào bài: Vừa rồi, cô và các em đã nhớ lại âm hưởng hào hùng trong một tác phẩm được coi là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của nước nhà. Các em ạ, trong lịch sử văn học dân tộc ta có rất nhiều áng văn thơ bất hủ như thế. Chẳng hạn như " Hịch tướng sĩ" của Trần Quốc Tuấn, " Bình Ngô đại cáo" của Nguyễn Trãi, và sau này là " Tuyên ngôn độc lập" của Hồ Chí Minh. Trong số đó, "Hịch tướng sĩ" được coi là bản anh hùng ca của thời đại, là lời hiệu triệu non sông khi nước nhà lâm nguy. Hôm nay, cô và các em sẽ cùng đi tìm hiểu tác phẩm này.

Văn bản này được học trong hai tiết, giờ học hôm nay, chúng ta sẽ cùng nhau đi tìm hiểu tiết 1 của bài.

Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. Thời gian: 37 phút

HĐ của GV
HĐ của HS
Nội dung
? Dựa vào phần chú thích * và hiểu biết của mình, em hãy giới thiệu vài nét về tác giả Trần Quốc Tuấn?
- Ông là người đã biết vượt qua mọi hiềm khích cá nhân để đặt lợi ích của quốc gia lên trên hết.
-1257 cầm quân trấn giữ biên thuỳ chống quân Mông Cổ ở phía Bắc.
-1285-1287 được cử làm Tiết chế thống lĩnh các đạo quân. Với tài lãnh đạo của ông, quân dân Đại Việt đã chiến thắng lẫy lừng ở Chương Dương, Hàm Tử, Vạn Kiếp, Bạch Đằng.
- Ông là nhà lí luận quân sự với các tác phẩm :"Vạn kiếp tông bí truyền thư", "Binh thư yếu lược"…
- Đời Trần Anh Tông, ông về ẩn sĩ ở Vạn Kiếp ( Chí Linh- Hải Dương) và mất ở đó.
-->Có thể nói, trong công cuộc kháng chiến chống giặc Mông- Nguyên, với tài năng quân sự của mình, ông là người có công lớn nhất, tiêu biểu là trận Bạch Đằng Giang oanh liệt ngàn đời. Ông xứng đáng được công nhận là một trong số 10 đại nguyên soái quân sự của thế giới. Để tưởng nhớ công lao của ông, nhân dân ta đã tôn thờ ông là Đức Thánh Trần và dựng tượng, lập đền thờ ông ở rất nhiều nơi.
Gv: Trở lại văn bản, viết bằng chữ Hán, được chép trong "Đại Việt sử kí toàn thư", có rất nhiều bản dịch, nhưng văn bản mà chúng ta học là bản dịch tiêu biểu nhất. In trong Hợp tuyển văn học Việt Nam thế kỷ X-XVII. NXB VH 1976
cụ thể tác phẩm ntn chúng ta cùng mở sách đọc tp
khi đọc chúng ta đọc Giọng đọc giọng khúc chiết; lúc thì căm giận, đau xót, uất ức; khi thì đằm thắm, xúc động; lại có đoạn giọng dồn dập, dằn từng câu, nhấn từng chữ.
- Hs đọc đoạn 1
- Gv đọc đoạn 2
- Gv nói đại ý phần 3
- Hs đọc phần 4
+ Chú thích: Văn bản này là một thể văn nghị luận cổ, có rất nhiều từ ngữ khó mà chúng ta cần tìm hiểu.
- Chú thích 1-11: Tên riêng của các tướng lĩnh thời cổ ở phương Bắc.
- CT từ 16-23: Là những điển tích, điển cố.
- Những CT còn lại là giải nghĩa những từ khó.
Trong quá trình đọc- hiểu văn bản cô và các em sẽ tìm hiểu tiếp.
? Dựa vào SGK và hiểu biết của em về lịch sử, hãy nêu hoàn cảnh sáng tác ?
GV: Sau chiến thắng 1258 đến thời điểm này( 1285) là gần 30 năm. Một thời gian hoà bình rất dài. Đa số các tướng lĩnh của chúng ta ngủ quên trên chiến thắng. Một số thì mải mê hưởng lạc, một số khác sợ uy của giặc nên dao động, muốn cầu hoà. "Hịch tướng sĩ" ra đời để khích lệ tướng sĩ học tập " Binh thư yếu lược" và đánh tan tư tưởng thờ ơ, thái độ cầu an hưởng lạc của họ.
? Văn bản được viết theo thể loại gì?Em hiểu thế nào là thể hịch? SGK
- Hịch- thể văn nghị luận cổ xưa dùng để tập hợp lực lượng, lên án kẻ thù, kêu gọi hành động, răn dạy, vỗ về quân sĩ, dân chúng.
GV: Ở tiết trước các em đã được học văn bản " Chiếu dời đô"? So sánh sự giống - khác nhau giữa thể hịch và chiếu?
Chiếu--------- Hịch
+Giống:- Thuộc thể văn nghị luận, kết cấu chặt chẽ, lập luận sắc bén, có thể viết bằng văn xuôi, văn vần, văn biền ngẫu.
- Đều dùng để ban bố công khai do vua, tướng lĩnh biên soạn.
+ Khác: -Chiếu: dùng để ban bố mệnh lệnh.
- Hịch: dùng để cổ vũ, thuyết phục, kêu gọi, động viên khích lệ tinh thần quân sĩ chống kẻ thù cũng có khi khuyên nhủ, răn dậy thần dân và người dưới quyền.
? Bố cục bài Hịch tướng sĩ có bố cục mấy phần? Nội dung từng phần?
Phần 1: Từ đầu …" còn lưu tiếng tốt". Nêu gương những trung thần nghĩa sĩ trong sử sách.
Phần 2: Từ "Huống chi"… " cũng vui lòng". Nhận định tình hình đất nước và nỗi lòng của tác giả.
Phần 3: Từ " Các ngươi"… " phỏng có được không?". Lời phân tích phải trái cùng các tướng sĩ.
Phần 4: Phần còn lại. Những nhiệm vụ cấp bách, khích lệ tinh thần chiến đấu.
Chuyển:
? Mở đầu bài hịch, tác giả đã nêu một số tấm gương trung thần nghĩa sĩ trong sử sách của Trung Quốc? Đó là những ai? Họ có địa vị ntn?
- Tướng: Kỉ Tín, Do Vu,Vương Công Kiên, Cốt Đãi Ngột Lang…
- Gia thần:Kính Đức, Dự Nhượng
- Quan nhỏ: Thân Khoái
Họ có những điểm chung nào để trở thành gương sáng cho mọi người noi theo?
- Vì họ là những trung thần nghĩa sĩ hi sinh vì chủ, vì vua, vì nước.
? Quan sát lại toàn bộ phần 1, em thấy cách vào vấn đề của văn bản này có gì đặc biệt ?
.
àCách vào bài tự nhiên, khéo léo, dẫn chứng thuyết phục.
GV: Ở đoạn văn mở đầu này, tác giả đã vào vấn đề một cách rất tự nhiên, nhẹ nhàng, khéo léo. Đưa các gương trung thần nghĩa sĩ Trung Quốc thời Xuân Thu Chiến Quốc, đời Hán, đời Đường, hay có tính chất thời sự như đời Tống, Nguyên mà các tướng sĩ từng nghe, từng biết và không thể nghi ngờ gì nữa.
? Tác giả nêu các gương trung thần nghĩa sĩ nhằm mục đích gì ?
- Theo quan niệm phong kiến, "Trung quân" nghĩa là ái quốc, hi sinh cho vua chúa, chủ soái của mình, tức là hi sinh cho nước và hi sinh đến mức cao là tự huỷ hoại thân thể như nuốt than, chặt tay hay chịu tử thương. Những tướng lĩnh như Kỉ Tín, Do Vu, Dự Nhượng hay những viên quan nhỏ như: Thân Khoái, Kính Đức… đã nêu gương như thế. Họ là những trung thần nghĩa sĩ được lưu tên trong sử sách. Tác giả đưa những tấm gương sáng ấy nhằm khích lệ lòng trung quân ái quốc của tướng sĩ nhà Trần. Đây chính là phép nêu gương, khích tướng trong binh pháp.
Chúng ta tiếp tục tìm hiểu phần thứ 2 của bài hịchà

- Quan sát đoạn văn:

- Mở đầu phần 2, tác giả viết:" Huống chi ta cùng các ngươi sinh phải thời loạn lạc, lớn gặp buổi gian nan"
? Em hiểu "thời loạn lạc" và "buổi gian nan" là muốn nói đến hoàn cảnh nào của đất nước ta lúc bấy giờ? -Thời loạn lạc, -Buổi gian nan
- Khi tác giả nói " Ta cùng các ngươi sinh phải thời loạn lạc, lớn gặp buổi gian nan" ấy là khi đất nước ta đang đứng trước họa xâm lăng của quân Mông- Nguyên.
? Từ việc nhận định hoàn cảnh đất nước. Tác giả đi vào lột tả bộ mặt thật của sứ giặc. Theo dõi câu văn tiếp theo tìm những chi tiết thể hiện hành động của sứ giặc trên đất nước ta?
+ sứ giặc:
- đi lại nghênh ngang
- uốn lưỡi cú diều,sỉ mắng triều đình
- đem thân dê chó, bắt nạt tể phụ
- thác mệnh Hố Tất Liệt đòi ngọc lụa, lòng tham không cùng
- giả hiệu Vân Nam Vương thu bạc vàng, vét của kho
? Em hiểu cú và diều là những loài chim ntn?
" Cú và diều " là hai loài chim mà người xưa coi là hai loài chim xấu và dữ.
? Em hiểu thân dê chó là gì?
-"Thân dê chó" là thân thể của loài súc vật bẩn thỉu, tanh hôi, thấp hèn.
? Tác giả sử dụng từ đó để nói tới ai?
Giặc Nguyên
? Biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng? Diễn tả điều gì?
- Với việc dùng hình ảnh ẩn dụ- vật hoá, tác giả đã vạch trần bộ mặt xấu xa của tên sứ giặc
? Qua đây ta cũng thấy được thái độ gì của tác giả ?
- Thái độ khinh bỉ bọn sứ giặc
? Qua câu văn, em có nhxét gì về cách dùng từ ngữ và câu văn của tác giả?.
- từ ngữ giàu hình ảnh " nghênh ngang, sỉ mắng, bắt nạt, đòi, thu, vét"
- Câu văn biền ngẫu có những vế câu đối xứng nhauà Nghệ thuật đối ngẫu.
- Câu văn biền ngẫu với nghệ thuật đối ngẫu được vận dụng sắc bén, làm nổi bật hành động và dã tâm của bọn sứ giặc, mỗi một vế câu đã vạch trần một âm mưu, một hành động tham tàn của kẻ thù.
? Qua đó giúp em hiểu gì về những hành động của sứ giặc? ngang ngược, lòng tham không cùng
GV:Sau thất bại nặng nề năm 1258, cậy thế Thiên triều, đế quốc Mông- Nguyên liên tiếp cử sứ giả sang nước ta sách nhiễu.Lịch sử có ghi, năm 1277, Sài Xuân đi sứ, buộc ta phải lên tận biên giới đón rước. Năm 1281, Sài Xuân lại sang sứ, cưỡi ngựa đi thẳng vào cửa Dương Minh, quân sĩ Thiên Trường ngăn lại, bị Xuân lấy roi đánh toạc đầu, vua sai Thượng tướng Thái Sư Trần Quang Khải ra đón tiếp, Xuân nằm khểnh không dạy. Hơn nữa, chúng đi lại nghênh ngang ngoài đường, hành động bạo ngược, coi kinh thành Đại Việt là quận huyện của chúng, cậy thế nước lớn sỉ mắng vua tôi nhà Trần. Một tên sứ giặc bình thường mà dám xúc phạm tể phụ- vị quan lớn nhất trong triều đình
- Đây là những hình ảnh có thực trong lịch sử
- Những hành động đó chỉ là cái cớ để chúng đạt được mục đích cuối cùng là: bằng mọi cách phải xâm lược cho được Đại Việt.
? Sau khi phân tích rõ tội ác và sự ngang ngược của kẻ thù . Tác giả đi đến lời nhận định nào?
- "Thật khác…về sau"
? Trần Quốc Tuấn so sánh lũ giặc với hình ảnh nào? Hổ đói
? Ý nghĩa của hình ảnh so sánh này?
- Hình ảnh so sánh-"hổ đói" là một loại thú dữ. Đã là hổ đói thì không biết phải ném bao nhiêu thịt mới vừa. Cũng có lúc, người nuôi hổ đói phải thế mạngà lời nhận định rất sắc sảo về tình hình hiện tại của đất nước.
GV: Với tài năng của một vị Tiết chế thống lĩnh, TQT đã chỉ rõ được thảm cảnh của đất nước: "nước mất nhà tan". Trở lại hoàn cảnh lịch sử - Lúc này, kẻ thù đang lăm le xâm lược, 50 vạn quân do Thoát Hoan cầm đầu đang áp sát biên giới, thế giặc lần này mạnh hơn rất nhiều so với lần trước. Tình hình đất nước đang "ngàn cân treo sợi tóc".
? Em có nhận xét gì về lí lẽ và dẫn chứng trong đoạn văn?
- > Dẫn chứng xác thực, lý lẽ sắc sảo.
? Từ việc vạch trần bản chất sứ giặc bằng những dẫn chứng xác thực, nhận định sắc sảo, tác giả đã khơi gợi ở tướng sĩ điều gì?
- Khơi gợi lòng căm thù, lòng tự tôn dân tộc
GV: TQT muốn truyền tới các tướng sĩ lòng căm thù giặc, nỗi oán hận khi quốc thể bị lăng nhục để từ đó mà thổi bùng lên ngọn lửa căm thù ở tướng sĩ.
Chuyển: Sau khi nhìn thấu dã tâm của giặc, nhận định được thảm hoạ của đất nước, tác giả đã bộc bạch nỗi lòng của mình. Tâm sự đó ntn, cô và các em cùng tìm hiểu tiếp.
? Trước sự bạo ngược vô đạo tham lam của quân Mông- Nguyên, với tước vị Tiết chế Thống lĩnh các đạo quân. Tâm trạng của TQT thể hiện qua chi tiết nào?
-" Ta thường tới bữa quên ăn/ nửa đêm vỗ gối/ ruột đau như cắt/ nước mắt đầm đìa",
? Nghệ thuật nào được tác giả sử dụng ?
H.ảnh ẩn dụ so sánh, nói quá, câu văn biền ngẫu
? Hình ảnh ẩn dụ so sánh đó gợi lên tâm trạng của tác giả như thế nào ?
- Hình ảnh "nửa đêm vỗ gối, ruột đau như cắt/ nước mắt đầm đìa" là những hình ảnh ẩn dụ, ước lệ đã quen dùng trong văn chương cổ. Mượn hình ảnh này, tác giả đã bộc lộ trực tiếp tình cảm của mình.
GV: Đó là nỗi lo lắng, dằn vặt, trằn trọc, nặng lòng vì Tổ quốc của vị Tiết chế thống lĩnh. Sau này chúng ta sẽ được gặp tâm trạng ấy ở Nguyễn Trãi:
" Còn có một lòng, âu việc nước
Đêm đêm thức nhẫn, nẻo sơ chung"
.
- Ở Hồ Chí Minh mà Chế Lan Viên đã từng ca ngợi:
"Đêm mơ nước, ngày thấy hình của nước.
Cây cỏ trong chiêm bao, xanh sắc biếc quê nhà.
Ăn một miếng ngon cũng đắng lòng vì Tổ quốc.
Chẳng yên lòng khi ngắm một nhành hoa".
à Đó là nỗi lo lắng của những trái tim yêu nước nước vĩ đại.
? Cùng với việc thể hiện nỗi đau tác giả đã bộc lộ thái độ qua chi tiết nào?
.-"
căm tức chưa xả thịt, lột da, nuốt gan, uống máu quân thù".
? Các từ: xả, lột, nuốt, uống thuộc từ loại nào?
- Động từ

? Những động từ mạnh cùng với cách ngắt nhịp đã diễn tả thái độ của tác giả như thế nào?
- Với lòng căm thù sục sôi, tác giả khao khát được trả thù và phải dùng những hình thức trừng phạt mạnh nhất, ghê gớm nhất như xả thịt, lột da, nuốt gan, uống máu đối với kẻ thù thì mới hả lòng căm giận.
GV: Đến đây chúng ta hiểu rằng: cái nguyên cớ sâu xa của nỗi đau khiến cho tác giả tới bữa quên ăn/ nửa đêm vỗ gối/ ruột đau như cắt/ nước mắt đầm đìa", chính là sự căm tức quyết không dung tha lũ giặc cướp. Nỗi đau ấy, tâm trạng ấy được diễn tả một cách cụ thể, xúc động. Lời nói, mạch văn được ngắt thành nhiều vế cân xứng như những đợt sóng dồn dập trào dâng trong lòng, thể hiện lòng căm thù sục sôi của tác giả.
? Từ tâm trạng, thái độ đó thì TQT có quyết tâm, nguyện vọng gì?
- "Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng".
? Em hiểu điển tích: nghìn xác này gói trong da ngựa ntn?
- SGK T60.

(?Cách thể hiện ý chí, tâm nguyện có gì đặc biệt?)
à Nghệ thuật phóng đại, sử dụng điển tích.
- " Xác gói trong…" là điển tích nói lên niềm kiêu hãnh, tự hào của các tráng sĩ ngày xưa được hi sinh trên chiến địa.
-Đây là lối nói thậm xưng, khoa trương, phóng đại, ý nói là: dù ta đây có hàng trăm hàng nghìn thân xác, dù có phải hi sinh hàng trăm hàng nghìn lần cũng quyết báo ơn vua, đền nợ nước.
? Việc sử dụng lối nói phóng đại và dùng điển cố ấy có tác dụng gì ?
GV: Lời văn trên của vị Quốc công tiết chế là một cách nói rất hay, rất sâu sắc và độc đáo về một lời thề thiêng liêng, thể hiện tư thế hiên ngang, lẫm liệt, tinh thần quyết chiến của người anh hùng thủa " Bình Nguyên". Chính vì vậy mà khi giặc Mông- Nguyên tràn vào nước ta mạnh như gió lướt, sóng dữ, ông vẫn ung dung, nghiêm nghị tâu với vua Trần Nhân Tông: " Nếu bệ hạ muốn hàng thì trước hết hãy chém đầu thần đi đã!..."
-Ý chí của Trần Quốc Tuấn tiêu biểu cho ý chí của một dân tộc anh hùng, một thời đại anh hùng.
? Đến đây, em hiểu thêm điều gì về tác giả?
? Em có nhận xét gì về giọng điệu và cách lập luận của tác giả trong đoạn văn?
àGiọng văn lúc tha thiết, lúc đanh thép hùng hồn.( Khi thể hiện tâm trạng, thái độ và ý chí)
+ Cách lập luận: - Đi từ nhận định tình hình đất nước, vạch rõ bản chất, dã tâm của giặc để từ đó bộc bạch tâm sự chân thành
? Những lời bộc bạch của tác giả đã có tác động như thế nào đối với các tướng sĩ?
- Khơi gợi lòng yêu nước và tinh thần sẵn sàng xả thân vì tổ quốc ở các tướng sĩ.
- GV: Cách lập luận của đoạn văn trên rất chặt chẽ, từ tâm trạng mà thể hiện thái độ, từ thái độ mà biểu thị ý chí hành động. Tất cả các trạng thái tâm lý, các khía cạnh tình cảm đều được đẩy tới cực điểm, đau xót thì tận cùng, căm giận thì ngùn ngụt, khát vọng hành động thì cuồn cuộn, mãnh liệt.
- Cách lập luận ấy đã làm nổi bật cái"tôi" trữ tình. Từng câu, từng chữ ẩn chứa những lời gan ruột của tác giả. Bao nhiêu tâm huyết, bút lực dồn cả vào lời văn. Đây là áng văn chính luận hùng hồn đanh thép, sục sôi nhiệt huyết, tràn đầy khí thế, mang sức mạnh của muôn vạn hùng binh.
? Cô và các em vừa đi tìm hiểu P1-2 của văn bản. Hãy khái quát lại những nét đặc sắc nhất về nội dung và nghệ thuật của hai phần văn bản đó?
*. Bằng ngòi bút chính luận sắc bén, phần 1-2 của văn bản đã thể hiện sâu sắc lòng yêu nước, tinh thần quyết chiến của người anh hùng Trần Quốc Tuấn. Từ đó khơi dậy ý thức dân tộc và tinh thần sẵn sàng xả thân vì tổ quốc ở các tướng sĩ.

HĐ chung



Lắng nghe





















Lắng nghe









Đọc diễn cảm


Chú thích








HĐ chung

Lắng nghe







HĐ chung

Lắng nghe


Thảo luận cặp đôi (3p), trình bày











HĐ chung









HĐ chung











HĐ chung




Lắng nghe





HĐ chung

Lắng nghe



















HĐ chung






HĐ chung









HĐ chung



HĐ chung



HĐ chung




HĐ chung

HĐ chung


Lắng nghe






HĐ chung

Lắng nghe

HĐ chung


HĐ chung

Thảo luận cặp đôi (2p), trình bày


Lắng nghe














- lòng yêu nước thiết tha





Hết tiết 1, chuyển tiết 2
Hoạt động của GV
HĐHS
Nội dung
- Gọi HS đọc từ: “Các ngươi.. được không?”
? Nội dung chính của đoạn văn này là gì?

? Mở đầu đoạn văn này, tác giả không phê phán các tướng sĩ ngay, mà đề cập đến điều gì?
? Những chi tiết nào cho ta cảm nhận được mối quan hệ này?

- Không có mặc thì ...Không có ăn thì...
? Em có nhận xét gì cách cư xử của chủ tướng đối với các tướng sĩ?
GV bình:
Trần Quốc Tuấn đã lo cho tướng sĩ dưới quyền từ cái ăn, cái mặc đến phương tiện tác chiến, từ vật chất cho đến tinh thần, ở mọi nơi, mọi lúc. Còn gì hơn thế nữa.
H: Em có nhận xét gì về mối quan hệ này?
? Theo em, TQT khẳng định mối quan hệ và tình cảm chu đáo, ân cần của mình đối với quân sĩ nhằm mục đích gì?
-> Làm cơ sở -> sự trách mắng là có lí, xuất phát từ tình thương.
GV: bình: chứng tỏ ông rất am hiểu tâm lí của tướng sĩ, ông đã rất khôn khéo nêu ra mối ân tình này để tướng sĩ của ông sau này dẫu có bị trách mắng cũng không cảm thấy bị tổn thương, bởi tất cả chỉ xuất phát từ tình thương mà thôi.
? Tác giả đã chỉ ra những sai lầm nào?
- Chủ nhục: Không lo - Nước nhục: Không thẹn
- Hầu giặc: Không tức - Bị sỉ nhục: Không căm.
? Các biểu hiện “Không lo”, “Không thẹn”, “không tức”, “không căm” tác giả đã phê phán thái độ gì của tướng sĩ?
? Ngoài ra, tác giả còn chỉ ra và phê phán những sai lầm nào nữa?

- Chọi gà, săn bắn, đánh bạc, uống rượu, nghe hát, vườn ruộng, vợ con, lo làm giàu...
? Em có nhận xét gì về những hành động trên?
? Em có nhận xét gì về thái độ và cách phê phán của tác giả?

GV:
Thái độ phê phán của tác giả thật nghiêm khắc. Nhưng cũng thật linh hoạt, bởi khi thì ông nói thẳng, gần như sỉ mắng: “Không biết lo, không biết thẹn, không biết tức, không biết căm...” khi thì lại mỉa mai, chế giễu: “Cựa gà trống...giặc điếc tai”
Sự bàng quan, thờ ơ trong cái nhìn của các tướng sĩ không chỉ bộc lộ sự nông cạn trong suy nghĩ của họ mà còn là thái độ “vong ơn bội nghĩa” trước mối ân tình của chủ. Sự ăn chơi hưởng lạc và vun vén cho cá nhân không chỉ là vô trách nhiệm mà còn táng tận lương tâm khi vận nước đang ngàn cân treo sợi tóc . Tác giả đã phê phán họ thật cụ thể, không bỏ qua 1 chi tiết nào.
? Cách phê phán như vậy có tác dụng gì?
-> Đánh vào lòng tự trọng, khơi gợi, làm cho họ thức tỉnh.
? Biện pháp nghệ thuật chủ yếu được sử dụng trong đoạn văn này? Tác dụng của nó?
- NT: Liệt kê, đối lập, điệp ngữ, câu nghi vấn, biện pháp diễn đạt sóng đôi của câu văn biền ngẫu
-> Lời lẽ thêm mạnh mẽ, thuyết phục.
? Để các tướng sĩ thêm thấm thía, tác giả đã chỉ ra và dự đoán hậu quả của những sai lầm trên như thế nào?
? Tác giả nhấn mạnh sự mất mát, tổn thương bằng cách nào? Nó có tác dụng gì?

- NT: điệp cấu trúc “Chẳng những...mà còn”
-> tăng sức thuyết phục, gắn liền quyền lợi của chủ tướng với quân sĩ
GV: Bao giờ Trần Quốc Tuấn cũng gắn quyền lợi của mình với quyền lợi của tướng sĩ. Cho nên, việc phê phán không chỉ xuất phát từ quyền lợi của chủ mà còn vì quyền lợi chung của tất cả mọi người. -> sự phê phán có nghiêm khắc đấy, nhưng mà lại “Thấu tình đạt lí” -> Làm tăng sức thuyết phục, khiến các tướng sĩ phát huy thêm ý thức, trách nhiệm, danh dự, từ bỏ lối sống cầu an để chuẩn bị chiến đấu.
* Yêu cầu HS đọc thầm đoạn cuối P3.
? Cho biết đoạn văn em vừa đọc có nội dung gì?
? Tác giả đã nêu ra những hành động đúng nào?
? Để minh chứng đó là những hành động đúng, tác giả đã dẫn ra kết quả gì?

-> Đánh được giặc, giữ được nước, còn nhà cửa và gia quyến.
? Việc đưa ra lời khuyên, hành động đúng và kết quả như vậy nhằm mục đích gì?
GV:
Trong 2 đoạn văn, tác giả đã thuyết phục người nghe bằng lối nghị luận: dùng điệp ngữ và phép liệt kê so sánh. Hai đoạn văn nêu ra hai thế đối lập: một đằng thì nêu ra cái sai lầm, một đằng thì nêu ra hành động đúng, một đằng thì phê phán, một đằng thì động viên nên làm theo.
-> Vì vậy không những các tướng sĩ dưới quyền của Trần Quốc Tuấn khi đó mà cả người đọc chúng ta cũng thấy rõ đúng - sai, phải - trái, nên hay không nên lúc này.
* HS chú ý phần cuối: “Nay ta chọn binh pháp...hết”.
? Em cảm nhận được điều gì qua phần kết VB?
? Tác giả đã kêu gọi binh sĩ như thế nào?
? Việc chỉ rõ hai con đường cho các tướng sĩ có tác dụng như thế nào?
? Lời kêu gọi của Trần Quốc Tuấn có mục đích gì?

GV:
“Binh thư yếu lược” là cuốn sách chọn lọc binh pháp của các nhà cầm quân nổi tiếng trong lịch sử. Trần Quốc Tuấn là một tướng giỏi, có tên trong cuốn sách và cũng là người có công biên soạn cuốn sách này.
? Em có nhận xét gì về thái độ của tác giả thông qua lời kêu gọi trên?
-> Thái độ: dứt khoát, cương quyết, rõ ràng.
GV: Thái độ đó đã tác động mạnh mẽ, đã định hướng khích lệ, đã khẳng định thái độ không đội trời chung với giặc.
? “Ta viết ra bài hịch này để các ngươi biết bụng ta”. Cảm nhận của em về giọng điệu và ý nghĩa của câu văn cuối?
-> Giọng điệu tâm tình, bày tỏ tấm lòng vì dân vì nước.
? Đặt mình vào vị trí của tướng sĩ, em có hành động gì? -> Bị thuyết phục, hưởng ứng.
GV: Câu văn cuối cùng của bài hịch bỗng trở về với giọng điệu tâm tình, tâm sự, bày tỏ gan ruột của vị chủ tướng hết lòng hết sức vì đức vua, vì dân, vì nước; của người cha hết lòng yêu thương các tướng sĩ dưới quyền.
? Những nét nổi bật về nghệ thuật của v.bản này?
+ Cách lập luận: Khích lệ nhiều mặt để tập trung vào một hướng.
+ Tư tưởng cốt lõi: quyết tâm giết giặc cứu nước.
+ Kết hợp hài hoà giữa yếu tố chính luận và yếu tố văn chương
+ Luận điểm, luận cứ chặt chẽ, lời văn gợi cảm, thống thiết.
+ Sử dụng phép so sánh, đối lập, điệp ngữ, câu hỏi tu từ, hình ảnh ẩn dụ khoa trương.
+ Sử dụng nhiều điển tích, điển cố, câu văn biền ngẫu
? Sau khi học xong văn bản, em khắc sâu, ghi nhớ được điều gì?
- Gọi HS đọc ghi nhớ.



Đọc



HĐ chung



HĐ chung







HĐ chung








HĐ chung




HĐ chung





HĐ cặp
đôi (2p)

Lắng nghe













HĐ chung








HĐ chung





Lắng nghe





HĐ chung




HĐ chung

Lắng nghe

I. Tìm hiểu chung
II. Đọc, hiểu văn bản:

1. Nêu gương sáng trong lịch sử
2.Tội ác của giặc và nỗi lòng chủ tướng
3. Phê phán những sai lầm của tướng sĩ và chỉ ra hành động đúng.
* Khẳng định quan hệ chủ tướng
- Ân cần, chu đáo, cùng “đồng cam cộng khổ”.
-> Rất ân tình








* Phê phán những sai lầm:

- Bàng quan, thờ ơ.





- Ăn chơi hưởng lạc, vun vén cá nhân.
=> Thái độ nghiêm khắc, phê phán cụ thể, linh hoạt.


















- Hậu quả:
+ Nước mất nhà tan
+ Thanh danh mai một
+ Tiếng xấu để đời

* Nêu ra hành động đúng.
- Phải lo xa, đề cao cảnh giác.
- Tăng cường luyện tập võ nghệ.
-> Thể hiện ý chí quyết chiến, quyết thắng đối với kẻ thù.

4. Lời kêu gọi.

- Học tập, rèn luyện theo “Binh thư yếu lược”

- Khích lệ ý chí đánh giặc.
-> Giúp binh sĩ từ bỏ lối sống cá nhân; động viên, cổ vũ tinh thần cho họ.

III. Tổng kết
1/ Nghệ thuật
2/ Nội dung


*
Ghi nhớ/sgk/ 61
*. Hoạt động 3: Luyện tập. Thời gian: 2 phút

- Gọi HS đọc yêu cầu bài tập cuối sách.
- Cho HS trả lời cá nhân.
- GV dặn HS về nhà tìm dẫn chứng và viết hoàn chỉnh vào ở bài tập.
HĐ chung
IV.Luyện tập.
*. Hoạt động 4: Vận dụng. Thời gian: 5p’.

? Em cảm nhận được những điều sâu sắc nào từ nội dung bài Hịch tướng sĩ?
- HS tự bộc lộ; GV nhận xét, đánh giá chung
*. Hoạt động 5: Tìm tòi, mở rộng và hoạt động nối tiếp. Thời gian:1p

- Sưu tầm, chép lại một đoạn văn, đoạn thơ nói về lòng yêu nước mà em yêu thích (thực hiện ở nhà)
- GV Khái quát lại bài: Dù không được sống trong những tháng ngày sôi sục năm 1284 -1285 nhưng bất cứ ai, khi đọc “Hịch tướng sĩ’, đều không cầm được nước mắt. Bởi có những đoạn văn nhói lên đau đớn, xót xa; có những đoạn văn ngùn ngụt lửa căm hờn, lời văn nghẹn ngào, sôi sục. Mỗi chữ như một lời thề thiêng liêng, một quyết tâm sắc nhọn.
Càng về cuối bài hịch, giọng văn càng thiết tha, mạnh mẽ. Từ tấm lòng, tình cảm chuyển dần sang ý chí, quyết tâm. Vị chủ soái đã thể hiện quyết tâm sắt đá, ý chí lớn lao, tin tưởng ở tướng sĩ và tin ở chính mình. Ông đã truyền cho toàn quân khí thế “Sát thát” hừng hực, một niềm tin tất thắng không gì lay chuyển nổi. Chính khí thế đó đã tạo nên sức mạnh giúp nhà Trần đánh thắng giặc Nguyên Mông, tô thắm thêm những trang sử hào hùng của dân tộc ta
- Đọc lại VB, học nội dung cơ bản trong vở ghi, Học thuộc ghi nhớ
- Chuẩn bị tiết sau: Hành động nói.
Rút kinh nghiệm: ...................................................................................................................

.................................................................................................................................
 

Đính kèm

Xếp hạng chủ đề

Tạo
Văn Học,
Trả lời
0
Lượt xem
1,600

Đang có mặt

Không có thành viên trực tuyến.

Định hướng - GAC

Diễn đàn GAC - Giáo Án Chuẩn, nơi các Giáo viên, Phhs có thể tìm kiếm và chia sẻ những tài liệu giáo dục, những câu chuyện nghề nghiệp. Và cùng nhau thảo luận các chủ đề nuôi dạy con trẻ, chăm sóc sức khỏe, kinh doanh, du lịch, cuộc sống, tình yêu, hạnh phúc gia đình,...
Back
Top