Nội dung 6. Sử dụng và bảo vệ tự nhiên, bảo vệ môi trường và
phòng chống thiên tai
I.
Hệ thống hóa kiến thức cơ bản
1. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên sinh vật
a. Vai trò của rừng: KT, sinh thái
b. Hiện trạng rừng
- Biến động: S, độ che phủ thời kỳ 1943-1983 giảm mạnh, từ 1983 đến nay diện tích và độ che phủ có tăng nhưng tài nguyên rừng vẫn bị suy thoái vì chất lượng rừng chưa thể phục hồi ( 70% DT hiện nay là rừng trồng, rừng non, rừng tái sinh)
- Biện pháp
+ Tăng cường sự quản lí của nhà nước về qui hoạch, bảo vệ và phát triển rừng
+ Triển khai luật bảo vệ và phát triển rừng, giao quyền sử dụng đất và bảo vệ rừng cho người dân. Nâng độ che phủ lên 43%.
+ Cải thiện đời sống cho đồng bào dân tộc miền núi, tạo công ăn việc làm, ổn định cuộc sống cho họ.
b. Đa dạng sinh học
- Biểu hiện: + Sinh vật nước ta có tính đa dạng sinh học (là sự đa dạng về số lượng thành phần loài, các kiểu hệ sinh thái và nguồn gen quý hiếm) cao. Thực vật: 14500; Cá: 2550 loài(2000 loài cá biển)
+ NN: VN có thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa, phân hóa đa dạng, VTĐL nằm ngã tư đường đón luồng di cư của sinh vật trong lịch sử
- SV nước ta đang bị suy giảm tính đa dạng : + thành phần loài bị mất dần và thành phần loài có nguy cơ bị tuyệt chủng lớn . (SL) ; nguồn lợi hải sản giảm sút)
+ NN: Diện tích rừng tự nhiên thu hẹp, khai thác quá mức và tình trạng ô nhiễm môi trường (nước)
- Biện pháp
+ Xây dựng và mở rộng hệ thống vườn Quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên
(Át lát)
+ Ban hành “Sách đỏ Việt Nam” (360 loài thực vật, 350 loài động vật được đưa vào sách đỏ).
+ Quy định khai thác: cấm khai thác gỗ quí, cấm săn bắn động vật trái phép; cấm đánh bắt cá bằng chất nổ…
2. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất. (atlat trang 11)
a. Hiện trạng sử dụng tài nguyên đất
- Cơ cấu sử dụng: 12,7 triệu ha đất rừng + 9,4 triệu ha đất nông nghiệp (= 28,4%S tự nhiên, bình quân: 0,1 ha/người)+ 5,35 triệu ha đất chưa sử dụng(2005).
+ Hiện trang SD: đất hoang đồi trọc tăng nhanh, vùng đồng bằng có xu hướng thu hẹp diện tích đất nông nghiệp, giảm độ phì của đất, các quá trình mặn hoá, phèn hoá đất đai ven biển, úng ngập, ô nhiễm vùng đồng bằng châu thổ, bạc màu, thoái hoá vùng đồng bằng cao => NS cây trồng giảm.
b. Biện pháp bảo vệ tài nguyên đất.
- Đối với đất vùng đồi núi :
* Phải áp dụng biện pháp tổng thể các biện pháp thuỷ lợi như làm ruộng bậc thang, đào hố vẩy cá, trồng cây theo băng,…
* Cải tạo đất hoang đồi trọc
=> thực hiện nghiêm ngặt các qui định quản lí bảo vệ rừng, định canh định cư cho đồng bào dân tộc miền núi.
- Đối với đất vùng đồng bằng:
* Cần có biện pháp quản lí chặt chẽ và có kế hoạch mở rộng diện tích do diện tích ít.
* Thâm canh, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, cần canh tác sử dụng đất hợp lí, chống bạc màu, glây hoá.
* Bón phân, cải tạo đất thích hợp, chống ô nhiễm làm thoái hoá đất do chất độc hoá học, thuốc trừ sâu, nước thải công nghiệp.
3. Sử dụng và bảo vệ các tài nguyên khác . (bổ sung)
a Khoáng sản: Nhiều nơi khai thác bừa bãi, không phép=> lãng phí tài nguyên. Gây ô nhiễm môi trường đặc biệt là môi trường nước. Biện pháp: quản lí chặt chẽ việc khai thác, sử dụng tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, tránh lãng phí. Trang bị các thiết bị, máy móc hiện đại cho việc khai thác, chế biến; nâng cao hiệu quả, tránh lãng phí; Tìm các nguồn tài nguyên khác thay thế; Xử lí nghiêm các trường hợp vi phạm
b. Du lịch: Hiện trạng: tình trạng ô nhiễm môi trường xảy ra ở nhiều nơi, ở nhiều điểm du lịch khiến môi trường cảnh quan du lịch bị suy thoái. Biện pháp: cần bảo tồn, tôn tạo giá trị tài nguyên du lịch và bảo vệ cảnh quan du lịch khỏi bị ô nhiễm, phát triển du lịch sinh thái.
c. Nước: Hiện trạng: việc sử dụng bất hợp lí, ô nhiễm. Biện pháp: cần sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên nước, đảm bảo cân bằng nước và phòng chống ô nhiễm nước.
d. Khai thác, sử dụng hợp lí và phát triển bền vững các nguồn tài nguyên khác như: khí hậu, biển,…
4. Bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai
a. Bảo vệ môi trường
- Tình trạng mất cân bằng sinh thái môi trường: Biểu hiện ở sự gia tăng: các thiên tai lũ lụt, hạn hán và sự biến đổi thất thường về thời tiết, khí hậu.
- Ô nhiễm môi trường: đặc biệt môi trường nước, không khí,… đặc biệt nghiêm trọng ở các thành phố lớn, các khu CN, các khu đông dân cư và một số vùng cửa sông ven biển. Nhiều nơi, nồng độ các chất gây ô nhiễm vượt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần.
b. Một số thiên tai chủ yếu và biện pháp phòng chống
- Bão
+ Hoạt động của bão
(Át lát)
* Thời gian bão ở nước ta thường từ tháng VI và kết thúc vào tháng XI. Bão tập trung nhiều nhất vào các tháng VIII, IX, X (70% tổng số cơn bão cả mùa).
* Mùa bão chậm dần từ Bắc vào Nam. Bão hoạt động mạnh nhất ở ven biển Trung Bộ. Nam Bộ ít chịu ảnh hưởng của bão.
* Trung bình mỗi năm có từ 3-4 cơn bão đổ bộ trực tiếp vào vùng biển nước ta. Năm bão nhiều có 8-10 cơn bão, năm bão ít chỉ có 1-2 cơn bão.
+ Hậu quả
* Gây gió mạnh kèm theo mưa lớn.
* Gây sóng to dâng cao 9-10m có thể lật úp tàu thuyền.
* Làm nước biển dâng cao 1,5-2m gây ngập mặn vùng ven biển.
* Gây ngập lụt trên diện rộng
* Gây tác hại lớn đến sx và đời sống: tàn phá cả các công trình vững chắc: nhà cửa, công sở, cầu cống,... Phá hoại mùa màng, dễ phát sinh lan tràn dịch bệnh
+ Biện pháp phòng tránh.
* Phòng chống bão đóng vai trò hết sức quan trọng: dự báo chính xác về quá trình hình thành và hướng di chuyển của các cơn bão nhờ các thiết bị vệ tinh khí tượng
* Vùng ven biển phải củng cố công trình đê biển.
* Nếu có bão mạnh cần khẩn trương sơ tán dân.
* Chống bão phải kết hợp với chống lụt, úng ở đồng bằng và chống lũ, chống xói mòn ở miền núi
- Ngập lụt, lũ quét, hạn hán
Loại thiên tai | Nguyên nhân | Hậu quả | Nơi phân bố chủ yếu | Biện pháp phòng chống |
Ngập lụt | - Do có mưa lớn trên diện rộng, mặt đất thấp, có đê sông, đê biển bao bọc, mật độ xây dựng cao (ĐBSH)
- Do mưa bão lớn, nước biển dâng và lũ nguồn về (DHMT)
- Do mưa lớn, mực nước thuỷ triều dâng cao (NB) | - Gây thiệt hại mùa màng, tắc nghẽn giao thông, ô nhiễm môi trường.
. | - ĐBSCL
- Trung Bộ bị ngập lụt mạnh vào các tháng IX - X
- ĐBSH: là vùng bị úng nghiêm trọng nhất | => Cải tạo và hoàn thiện hệ thống thủy lợi. làm các công trình ngăn thủy triều và thoát lũ |
Lũ Quét | Địa hình chia cắt mạnh, độ dốc lớn, mất lớp phủ thực vật, bề mặt đất bị bóc mòn, mưa lớn với lượng mưa 100 - 200 mm kéo dài trong vài giờ | => Là hiện tượng bất thường, gây hậu quả nghiêm trọng đặc biệt về người và của.
| Thường xảy ra ở thượng lưu lưu vực sông suối miền núi
+ Miền Bắc vào các tháng VI-X, tập trung ở vùng núi phía Bắc như: Sơn La, Lai Châu
+ Miền Trung từ tháng X - XII. | - Quy hoạch các điểm dân cư tránh xa các vùng lũ quét nguy hiểm.
- Quản lí và sử dụng hợp lí đất đai.
- Thực thi các biện pháp thuỷ lợi, trồng rừng, kĩ thuật canh tác trên đất dốc |
Hạn hán | Xảy ra ở những vùng mưa ít, khi lượng nước bốc hơi vượt quá lượng mưa
| Gây thiệt hại hoa màu, cháy rừng, ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân
| + Miền Bắc: kéo dài 3 - 4 tháng tại các thung lũng khuất gió
+ Miền Nam: mùa khô 4 - 5 tháng ở đồng bằng Nam Bộ và Tây Nguyên; 6 - 7 tháng ở ven biển cực Nam Trung Bộ | => Phòng chống khô hạn lâu dài phải giải quyết bằng công trình thuỷ lợi hợp lí.
|
- Động đất: Tây Bắc, Đông Bắc, miền Trung, ven biển nam Trung Bộ
- Các loại thiên tai khác: lốc, mưa đá, sương muối xảy ra thường xuyên => ảnh hưởng lớn đến đời sống và sx.
4. Chiến lược bảo vệ môi trường và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
=> Chiến lược đảm bảo sự bảo vệ đi đôi với phát triển bền vững
- Duy trì các quá trình sinh thái chủ yếu và các hệ sinh thái có ý nghĩa quyết định đến đời sống con ngời.
- Đảm bảo sự giàu có của đất nước về vốn gen và các loài nuôi trồng cũng như các loài hoang dại, có liên quan đến lợi ích lâu dài của nhân dân Việt Nam và của nhân loại.
- Đảm bảo việc sử dụng hợp lí các nguồn tài nguyên tự nhiên, điều khiển việc sử dụng trong giới hạn có thể phục hồi được
- Đảm bảo chất lượng môi trường phù hợp với yêu cầu đời sống của con ngời.
- Phấn đấu đạt tới trạng thái ổn định dân số ở mức cân bằng với khả năng sử dụng hợp lí tài nguyên.
- Ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, kiểm soát và cải tạo môi trường
Nguồn: Tổng hợp