Ôn tập Ngữ Văn 11

Giáo Án Mới

Cộng tác viên
Xu
0
CHÍ PHÈO (Nam Cao).
  • Kiến thức cơ bản.
  • Tác giả:
  • Cuộc đời, con người.
  • Sự nghiệp sáng tác: Quan điểm sáng tác, tác phẩm chính, đề tài, phong cách nghệ thuật.
  • Tác phẩm Chí phèo
  • Hoàn cảnh sáng tác.
  • Nhan đề tác phẩm.
  • Nhân vật Chí phèo.
  • Các chi tiết quan trọng trong tác phẩm: Cái lò gạch cũ, Chí phèo gặp thị Nở, tiếng chim hót, bát cháo hành...
  • Giá trị tác phẩm:
  • + Giá trị nội dung: hiện thực và nhân đạo.
  • + Giá trị nghệ thuật: Nghệ thuật xây dựng nhân vật điển hình trong hoàn cảnh điển hình, nghệ thuật miêu tả và phân tích tâm lí nhân vật, nghệ thuật kể chuyện, ngôn ngữ...
  • Câu hỏi ôn tập
  • Câu 1. Phân tích nhân vật Chí Phèo, từ đó nhận xét về tư tưởng của tác giả.
  • Câu 2. Phân tích giá trị hiện thực và nhân đạo của tác phẩm.
  • Câu 3. Mở đầu tác phẩm Chí phèo, Nam Cao viết: Hắn vừa đi vừa chửi... cả làng Vũ Đại cũng không ai biết.
  • Em hãy phân tích tiếng chửi của nhân vật Chí phèo, từ đó nhận xét về tư tưởng của tác giả.
  • Câu 4. Khi Chí phèo mở mắt thì trời sáng đã lâu... cái này còn đáng sợ hơn đói rét và ốm đau.
  • Cảm nhận về tâm trạng nhân vật Chí phèo trong đoạn trích trên, từ đó nhận xét nghệ thuật miêu tả phân tích tâm trạng nhân vật.
Nguồn: Tổng hợp
 

Giáo Án Mới

Cộng tác viên
Xu
0
VĨNH BIỆT CỬU TRÙNG ĐÀI (Trích Vũ Như Tô- Nguyễn Huy Tưởng)

1.Kiến thức cần nắm

1.1 Tác giả.

Nguyễn Huy Tưởng (1912 - 1960) là nhà văn có thiên hướng khai thác về đề tài lịch sử và có nhiều đóng góp về thể loại tiểu thuyết và kịch.
Văn phong Nguyễn Huy Tưởng giản dị, đôn hậu mà thâm trầm sâu sắc.

1.2. Tác phẩm kịch: Vũ Như Tô
- Vở kịch đầu tay - bi kịch lịch sử 5 hồi, viết về sự kiện xảy ra ở Thăng Long khoảng năm 1516-1517 dưới triều Lê Tương Dực
- Tóm tắt nội dung tác phẩm: SGK.

1. 3. Đoạn trích: "Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài".

1. 3.1. Nội dung

- Mâu thuẫn, xung đột trong đoạn trích :
+ Mâu thuẫn giữa giai cấp thống trị ăn chơi hưởng lạc với đời sống nhân dân đói khổ.
+ Quan niệm nghệ thuật thuần túy, cao siêu muôn đời >< Lợi ích thiết thực, trực tiếp của nhân dân.
-Nhân vật Vũ Như Tô
+ Là một kiến trúc sư thiên tài
+ Là nghệ sĩ có nhân cách cao cả, hoài bão lớn lao
+ Là người sai lầm trong suy nghĩ và hành động
+ Có kết cục bi thảm
+ Nguyên nhân của bi kịch Vũ Như Tô
+ Ý nghĩa của bi kịch
+ Tấm lòng và tài năng của nhà văn
- Nhân vật Đan thiềm
+ Là người yêu cái tài, cái đẹp.
+ Có tấm lòng « biệt nhỡn liên tài ».
+ Là người tỉnh táo, thức thời.

-Ý nghĩa văn bản :
Đoạn trích « Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài » đặt ra vấn đề có ý nghĩa muôn thưởveef cái đẹp, và mối quan hệ giữa nghệ sĩ và nhân dân, đồng thời tác giả bày tỏ niềm cảm thông, trân trọng đối với nghệ sĩ tài năng, giàu khát vọng nhưng lại rơi vào bi kịch.

1.3.2 Nghệ thuật:
+ Ngôn ngữ tập trung phát triển cao, hành động dồn dập đầy kịch tính.
+ Ngôn ngữ cao đẹp có sự tổng kết cao, nhịp điệu lời thoại nhanh.
+ Tính cách tâm trạng nhân vật bộc lộ rõ nét qua ngôn ngữ hành động.

2. Hệ thống câu hỏi

Câu 1

Phân tích bi kịch của Vũ Như Tô trong đoạn trích “ Vĩnh biệt Cửu Trùng đài” (Trích “Vũ Như Tô” của Nguyễn Huy Tưởng)

Câu 2:
So sánh nhân vật Quản ngục trong Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân với Đan Thiềm trong Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài của Nguyễn Huy Tưởng.
+ Các lớp kịch được chuyển tự nhiên, linh hoạt liền mạch.

Câu 3
So sánh kết thúc truyện Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân và Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài của Nguyễn Huy Tưởng

Câu 4
Trong lời đề tựa vở kịch Vũ Như Tô, Nguyễn Huy Tưởng viết: Than ôi! Như Tô phải hay những kẻ giết Như Tô phải? Ta chẳng biết. Cầm bút chẳng qua cùng một bệnh với Đan Thiềm.

Bằng hiểu biết về đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài (Trích vở kịch Vũ Như Tô của Nguyễn Huy Tưởng), anh /chị hãy trình bày ý kiến của mình về lời đề tựa trên.

Nguồn: Tổng hợp
 

Giáo Án Mới

Cộng tác viên
Xu
0
LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG

1. Kiến thức cần nắm
1.1.Tác giả:

- Phan Bội Châu (1867 - 1940)
- Quê: Nam Đàn – Nghệ An.
- Là tấm gương sáng chói về tấm lòng nhiệt thành với lí tưởng cứu nước, về tinh thần đấu tranh bền bỉ cho sự nghiệp giải phóng dân tộc (một người yêu nước và cách mạng “vị anh hùng, vị thiên sứ, đấng xả thân vì độc lập”)
-Sự nghiệp:
+Là cây bút xuất sắc của thơ ca cách mạng đầu XX, là người khơi nguồn cho loại văn chương trữ tình chính trị.
+ Quan niệm: văn chương là vũ khí tuyên truyền yêu nước và cách mạng

1.2. Tác phẩm:
- Hoàn cảnh ra đời: Viết trong buổi chia tay với bạn bè lên đường sang Nhật Bản.
- Hoàn cảnh lịch sử:
Tình hình chính trị trong nước đen tối, các phong trào yêu nước thất bại, ảnh hưởng của tư tưởng dân chủ tư sản từ nước ngoài tràn vào.
-Nội dung: Bài thơ thể hiện lí tưởng cứu nước cao cả, nhiệt huyết sôi sục, tư thế đẹp đẽ và khát vọng lên đường cháy bỏng của nhà chí sĩ cách mạng trong buổi đầu ra đi tìm đường cứu nước.
-Nghệ thuật: Ngôn ngữ phóng đại, hình ảnh kì vĩ mang tính sử thi, giọng thơ tâm huyết, sâu lắng, sôi sực, hào hùng có sức lôi cuốn mạnh mẽ

2. Hệ thống câu hỏi

Câu 1

Quan niệm mới về chí làm trai và vẻ đẹp hào hùng, lãng mạn của nhà chí sĩ cách mạng trong buổi đầu ra đi tìm đường cứu nước qua “Xuất dương lưu biệt” của Phan Bội Châu

Câu 2
Từ bài thơ “Lưu biệt khi xuất dương” của Phan Bội Châu nghĩ về 'chí làm trai' của người xưa và của thanh niên trong thời đại ngày nay.

Câu 3
Phân tích chí làm trai trong “Lưu biệt khi xuất dương” (Phan Bội Châu). Từ đó, liện hệ tới bài “Thuật hoài” (Phạm Ngũ Lão) để nhận xét về quan niệm chí làm trai của hai tác giả.

Nguồn: Tổng hợp
 

Giáo Án Mới

Cộng tác viên
Xu
0
Cấu trúc đoạn văn
- Mở đoạn ( dẫn dắt vấn đề)
+ Dung lượng: Ngắn gọn, 2-3 dòng.
+ Nội dung: Dẫn dắt bằng những vấn đề có liên quan tới vấn đề nghị luận ( Có thể tương đồng hoặc tương phản, lấy từ các câu danh ngôn thì càng tốt) để liên hệ đến vấn đề nghị luận. Tránh dẫn dắt bằng vấn đề chung chung không liên quan, hoặc trái ngược, phản biện lại vấn đề mà không biết cách liên kết câu và ý.
+Yêu cầu: Muốn dẫn dắt đúng thì phải xác định đúng vđ nghị luận thì mới tìm được câu dẫn dắt có liên quan.
-Thân đoạn: Viết những câu triển khai vấn đề nghị luận theo các dạng bài NLXH. + Phần này kết hợp giữa lí lẽ và dẫn chứng ( thông thường đưa ra các lí lẽ trước, dẫn chứng sau)
+ Các câu liên kết chặt chẽ về ý và hình thức.
-Kết đoạn: khẳng định lại vđ nghị luận. Dung lượng 1-2 dòng.

Nguồn: Tổng hợp
 

Giáo Án Mới

Cộng tác viên
Xu
0
Dạng nghị luận về một tư tưởng, đạo lí
a1. Bàn về một vấn đề mang tính khái quát


Mở đoạnNêu tư tưởng, đạo lí cần bànGiới thiệu thẳng vấn đề cần bàn luận bằng một câu tổng quát
Thân đoạnGiải thích (Là gì?)Giải thích ngắn gọn nội dung tư tưởng, cách hiểu (1-2 câu)
Phân tích, chứng minh (Tại sao? Như thế nào?)Phân tích tác dụng, ý nghĩa của tư tưởng, chứng minh.
Bàn luận, mở rộng vấn đề– Lật ngược vấn đề
– Phê phán những tư tưởng, biểu hiện trái ngược
Kết đoạnRút ra bài học nhận thức và hành động– Nhận thức ý nghĩa, tính đúng đắn, tác dụng của tư tưởng.
– Hành động.
(1-2 câu)
Ví dụ

Mở đoạnNêu tư tưởng, đạo lí cần bànNhân loại đã sản sinh ra nhiều giá trị, chuẩn mực với mục đích làm cho xã hội trở nên văn minh hơn, trong đó có lối sống tử tế
Thân đoạnGiải thích (Là gì?)– Tử trong tử tế có nghĩa là nhỏ nhất; tế trong tử tế có nghĩa là cẩn trọng.
àTử tế trong ứng xử nghĩa là từ những điều nhỏ nhất cũng phải cẩn trọng, ý tứ.
Phân tích, chứng minh (Tại sao? Như thế nào?)– Không tuân thủ những nguyên tắc đó ta sẽ trở nên dễ dãi, không chú ý đến hành vi,cử chỉ của mình; không hiểu thói quen, tập quán,sở thích của người khác sẽ dẫn đến thất bại trong giao tiếp..
– Sống tử tế tình người sẽ trở nên ấm áp, con người sẽ trở nên tin cậy lẫn nhau.
– Con người sẽ tránh xa được sự đố kị, dối trá, oán ghét, hoài nghi, chỉ còn lại là sự chân thành, tôn trọng, đối đãi lịch thiệp với nhau…
Bàn luận, mở rộng vấn đề– Tử tế không đồng nghĩa với hạ mình.
– Phê phán những người cẩu thả, thô bạo trong cách hành xử,thiếu quan tâm đến người khác từ những việc làm nhỏ nhất.
Kết đoạnRút ra bài học nhận thức và hành động– Tử tế là một trong những chuẩn mực có giá trị muôn thuở trong ứng xử
– Cần trau dồi nhân cách để hoàn thiện.
a2. Bàn về một khía cạnh của vấn đề
Nhất thiết phải giữ lại 2 phần trong gợi ý trên:
– Giải thích
– Rút ra bài học nhận thức và hành động
– Thời gian và dung lượng còn lại tập trung vào vấn đề mà đề bài yêu cầu

Nguồn: Tổng hợp
 

Giáo Án Mới

Cộng tác viên
Xu
0
Dạng nghị luận về một hiện tượng đời sống
b1. Bàn về vấn đề mang tính khái quát


Mở đoạnNêu hiện tượng đời sống cần bànGiới thiệu thẳng hiện tượng cần bàn luận bằng một câu tổng quát
Thân đoạnGiải thích (Là gì?)Giải thích ngắn gọn hiện tượng
Biểu hiện, thực trạngDiễn ra ntn? ở đâu? Tính phổ biến?
Phân tích nguyên nhân/ tác hại hoặc tác dụng (nếu là hiện tượng tốt)– Nguyên nhân: chủ quan, khách quan; con người;thiên nhiên…
Biện pháp khắc phục/biện pháp nhân rộng hiện tượngGiải pháp khắc phục/thực hiện việc đó ntn?
Kết đoạnRút ra bài học nhận thức và hành động– Nhận thức tác dung/tác hại
– Hành động.

VD:
Bàn về hiện tượng “Like là làm”

Mở đoạnNêu hiện tượng đời sống cần bànGiới thiệu thẳng hiện tượng cần bàn luận bằng một câu tổng quát
Thân đoạnGiải thích (Là gì?)– “Like là làm” là hình thức câu like, người đăng bài viết ra yêu cầu nếu share hoặc like đủ số lần sẽ thực hiện một việc làm nào đó: châm xăng tự đốt; tự làm việc gì đó mà người khác không hình dung tới…
Biểu hiện, thực trạngNêu các biểu hiện cụ thể
Phân tích nguyên nhân/ tác hại hoặc tác dụng (nếu là hiện tượng tốt)– Sự lệch lạc trong suy nghĩ, muốn chơi ngông và muốn nhanh chóng nổi tiếng.
– Do đám đông vô cảm, hưởng ứng châm ngòi
Biện pháp khắc phục/biện pháp nhân rộng hiện tượngGiải pháp khắc phục/thực hiện việc đó ntn?
Kết đoạnRút ra bài học nhận thức và hành động– Nhận thức tác dung/tác hại
– Hành động.
b2. Bàn về khía cạnh vấn đề
Nhất thiết phải có:
– Giải thích hiện tượng
– Rút ra bài học
– Thời gian và dung lượng tập trung vào yêu cầu của đề. Học sinh linh hoạt triển khai.
c. Nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong câu chuyện
Xác định vấn đề xã hội được đặt ra từ phần đọc – hiểu/hoặc câu chuyện.
– Sau đó đưa vấn đề về đúng kiểu dạng và triển khai theo dàn ý gợi ý.

Nguồn: Tổng hợp
 

Giáo Án Mới

Cộng tác viên
Xu
0
Hệ thống câu hỏi

Câu 1

Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của Anh (Chị) về ý kiến của thầy Hiệu trưởng: Xin đừng nghĩ rằng chỉ có kĩ sư hay bác sĩ mới là những người hạnh phúc duy nhất trên thế giới này.
Câu 2
A
nh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) về ý nghĩa của những điều giản dị đối với cuộc sống con người.
Câu 3
Anh/ chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ), trình bày suy nghĩ về lòng yêu nước.
Câu 4
Anh (Chị) có suy nghĩ gì trước vấn đề tăng giá khẩu trang trong đại dịch vi rút Vũ Hán? Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về vấn nạn trên.
Câu 5
Ngày nay, “cư dân mạng” đang trở thành một khái niệm khá phổ biến trong sinh hoạt xã hội. Trên một số tờ báo (nhất là báo/trang tin điện tử), mệnh đề “cư dân mạng bức xúc”, “cư dân mạng xôn xao”, “cư dân mạng phát sốt”,… đang được sử dụng rộng rãi, đôi khi được coi là đại diện cho dư luận xã hội.
Theo anh/chị, cư dân mạng có thật sự là cộng đồng chân chính hay không? (Trình bày trong một đoạn văn khoảng 200 từ).
Anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của việc cho đi trong cuộc sống.

Nguồn: Tổng hợp
 

Giáo Án Mới

Cộng tác viên
Xu
0
Các dạng câu hỏi được sử dụng:

- Câu hỏi nhận biết
thường đưa ra yêu cầu chỉ ra các phương thức biểu đạt, phong cách chức năng ngôn ngữ, các hình thức ngôn ngữ, biện pháp tu từ, thao tác lập luận, kiểu liên kết hay các lỗi diễn đạt trong văn bản.
+ Cấp độ này yêu cầu các em phải trả lời các câu hỏi dạng:
+ Chỉ ra/ gọi tên các phép tu từ, các từ ngữ, hình ảnh…
+ Xác định thể thơ, các phong cách ngôn ngữ, các phép liên kết…
- Câu hỏi thông hiểu thường yêu cầu xác định nội dung chính của văn bản hay một câu, một đoạn trong văn bản.
+ Ở cấp độ này yêu cầu các em phải trả lời được các câu hỏi sau:
+ Thứ 1: nội dung chính của văn bản ? Tóm tắt nội dung của văn bản? Với câu hỏi như này, HS cần đọc kĩ văn bản, có thể dựa vào nhan đề và những câu văn mở đầu và kết thúc của văn bản để xác định nội dung chính.
+ Thứ 2: nếu văn bản không có nhan đề thì đề bài có thể sẽ yêu cầu học sinh đặt cho nó một nhan đề phù hợp với nội dung.
+ Thứ 3: trả lời được các câu hỏi vì sao?
+ Thứ 4: Phân tích được ý nghĩa và tác dụng của việc ngắt nhịp (nếu là văn bản thơ).
- Câu hỏi vận dụng thường yêu cầu nêu tác dụng của các phép tu từ hay việc sử dụng kết hợp các phương thức biểu đạt, sử dụng từ ngữ trong văn bản
Cấp độ này yêu cầu học sinh phải trả lời được các câu hỏi sau:
+ Tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong văn bản?
+ Ý nghĩa của một số từ ngữ đặc biệt trong văn bản, thường là những từ ngữ được dùng với nghĩa chuyển, nghĩa hàm ẩn chứ không phải là những từ ngữ chỉ có nghĩa trực tiếp.
- Câu hỏi vận dụng cao thường là các câu hỏi bày tỏ quan điểm, thái độ hoặc liên hệ thực tế đời sống (có đưa ra giải pháp)

Nguồn: Tổng hợp
 

Giáo Án Mới

Cộng tác viên
Xu
0
Các đơn vị kiến thức bổ trợ

2.1.Các phương thức biểu đạt: (6)
- Tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận, hành chính công vụ (điều hành.

2.2. Các biện pháp tu từ về từ thường gặp: (10)
- Nhân hóa
- So sánh
- Ẩn dụ
- Hoán dụ
- Nói quá( phóng đại, khoa trương, ngoa dụ, thậm xưng, cường điệu
- Nói giảm, nói tránh
- Điệp từ, điệp ngữ
- Chơi chữ:
- Liệt kê:
- Tương phản

2.3. Các biện pháp tu từ cú pháp thường gặp: (5)
- Đảo ngữ
- Lặp cấu trúc
- Chêm xen
- Câu hỏi tu từ
- Phép đối

2.4. Các phương tiện liên kết: (5)
- Phép lặp
- Phép thế
- Phép liên tưởng
- Phép nghịch đối.
- Phép nối

2.5. Các phong cách chức năng ngôn ngữ: (6)
+ Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
+ Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
+ Phong cách ngôn ngữ báo chí
+ Phong cách ngôn ngữ chính luận
+ Phong cách ngôn ngữ khoa học
+ Phong cách ngôn ngữ hành chính

Nguồn: Tổng hợp
 

Giáo Án Mới

Cộng tác viên
Xu
0
Đề 1: Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu dưới đây:

(1)Cuộc sống quanh ta có biết bao nhiêu điều tốt đẹp đáng quý và cần trân trọng. Chỉ cần ta biết khéo léo nhận ra và chọn lọc, chúng ta không hề thiếu thốn những hạt giống tốt đẹp để gieo trồng. Mặt khác, trong cuộc sống cũng đầy rẫy những cỏ dại xấu xa. Chỉ cần ta sống buông trôi, thiếu hiểu biết, cuộc đời ta sẽ phải trả giá bằng những u ám, tối tăm kéo dài.
(2)Một tâm hồn tươi đẹp đầy hoa thơm trái quý, hay tiêu điều hoang vắng với cỏ dại lan tràn… Điều đó hoàn toàn tùy thuộc vào nhận thức và nỗ lực của chính chúng ta, không phụ thuộc vào bất kỳ ai khác.
(3)Nuôi dưỡng tâm hồn cũng quan trọng, cần thiết không kém gì việc nuôi dưỡng thể xác, nhưng chúng ta rất thường lãng quên không chú ý đến việc này. Chúng ta đôi khi bỏ mặc tâm hồn mình khô cằn hoặc mọc đầy cỏ dại. Nếu ý thức được điều này và bắt đầu chăm sóc gieo trồng những hạt giống tốt lành, chắc chắn bạn sẽ có được một cuộc sống tươi vui và hạnh phúc hơn nhiều.


Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích.
Câu 2. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn (1).
Câu 3. Anh/ Chị hiểu như thế nào về các câu văn: “Một tâm hồn tươi đẹp đầy hoa thơm trái quý, hay tiêu điều hoang vắng với cỏ dại lan tràn… Điều đó hoàn toàn tùy thuộc vào nhận thức và nỗ lực của chính chúng ta, không phụ thuộc vào bất kỳ ai khác”?
Câu 4. Thông điệp mà anh/ chị tâm đắc nhất qua văn bản là gì? Vì sao?

Nguồn: Tổng hợp
 

Giáo Án Mới

Cộng tác viên
Xu
0
Đề 2.
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi từ câu 5 đến câu 8:

Sự trong sáng không dung nạp tạp chất. Do đó sự trong sáng của tiếng Việt không cho phép pha tạp, lai căng, nghĩa là không cho phép sử dụng tùy tiện, không cần thiết những yếu tố của ngôn ngữ khác. Tuy nhiên nếu trong tiếng Việt không có yếu tố nào để biểu hiện thì có thể vay mượn từ tiếng nước ngoài. Sự vay mượn như thế thường diễn ra ở mọi ngôn ngữ và là cần thiết vì nó làm phong phú cho từng ngôn ngữ.”
(Ngữ văn 12)

Câu 5: Nêu ý chung của đoạn văn trên.
Câu 6: Tìm câu chủ đề của đoạn văn trên.
Câu 7: Sự liên kết giữa các câu trong đoạn văn.
Câu 8: Viết khoảng 8-10 câu nói về trách nhiệm của bản thân trong việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.

Nguồn: Tổng hợp
 

Thần Đồng

Moderator
Xu
0
Các tác phẩm được giới thiệu khá chi tiết, câu hỏi đi vào trọng tâm và dễ hiểu! Thanks b
 

Định hướng - GAC

Diễn đàn GAC - Giáo Án Chuẩn, nơi các Giáo viên, Phhs có thể tìm kiếm và chia sẻ những tài liệu giáo dục, những câu chuyện nghề nghiệp. Và cùng nhau thảo luận các chủ đề nuôi dạy con trẻ, chăm sóc sức khỏe, kinh doanh, du lịch, cuộc sống, tình yêu, hạnh phúc gia đình,...
Shoutbox
Hãy đăng nhập để bắt đầu trò chuyện
  1. No shouts have been posted yet.
Nơi bạn có thể chia sẻ, hỏi đáp nhanh với tất cả mọi người

Đang có mặt

Không có thành viên trực tuyến.
Top