Phiếu bài tập cuối tuần -Tiếng Việt 3

Thần Đồng

Moderator
Điểm
31,439
Dưới đây là 1 số phiếu bài tập cuối tuần mời bạn đọc tham khảo
Phiếu bài tập số 1
Đọc thầm và làm bài tập

Lừa và ngựa


Người nọ có một con lừa và một con ngựa. Một hôm, có việc đi xa, ông ta cưỡi ngựa, còn bao nhiêu đồ đạc thì chất lên lưng lừa. Dọc đường, lừa mang nặng, mệt quá, liền khẩn khoản xin với ngựa:

- Chị ngựa ơi! Chúng ta là bạn đường. Chị mang đỡ tôi với, dù chỉ chút ít thôi cũng được. Tôi kiệt sức rồi.

Ngựa đáp:

- Thôi, việc ai nấy lo. Tôi không giúp chị được đâu.

Lừa gắng quá, kiệt lực, ngã gục xuống chết bên vệ đường. Người chủ thấy vậy bèn chất tất cả đồ đạc từ lưng lừa sang lưng ngựa. Ngựa bấy giờ mới rên lên:

- Ôi, tôi mới dại dột làm sao! Tôi đã không muốn giúp lừa dù chỉ chút ít, nên bây giờ phải mang nặng gấp đôi.

Theo Lép Tôn-xtôi

1. Khoanh vào đáp án đúng

a) Lừa đề nghị với ngựa việc gì?

A. Nhờ ngựa mang hộ mình một ít.

B. Nhờ ngựa chở hàng còn mình chở người.

C. Nhờ ngựa dắt mình dậy.

D. Nhờ ngựa dắt mình qua chỗ lội.

b) Vì sao ngựa không giúp lừa?

A. Vì ông chủ không cho ngựa giúp lừa.

B. Vì ngựa không biết quan tâm đến bạn.

C. Vì ngựa dại dột.

D. Vì ngựa thấy lừa chưa mệt.

c) Câu chuyện muốn nói với em điều gì?

A. Giúp đỡ bạn là nhiệm vụ của người học sinh.

B. Chỉ giúp bạn khi nào cần thiết.

C. Bạn bè cần phải giúp đỡ nhau để vượt qua khó khăn.

2. Đọc khổ thơ sau và trả lời câu hỏi:

Chị ong nâu nâu đâu
Chị bay đi đâu đi đâu
Chú gà trống mới gáy
Ông mặt trời mới mọc
Mà trên những nụ hoa
Em đã thấy chị ong.

Trong bài thơ trên những sự vật nào được nhân hóa? Nhân hóa bằng cách nào?

3. Cho câu văn sau, tìm bộ phận câu và điền vào bảng:

Các bạn học sinh lớp 3A đang tập thể dục.

Ai?làm gì?
4. Đặt dấu phẩy vào chỗ thích hợp trong câu văn sau:

a. Một hôm đang chơi dọc bờ sông Kiến Vàng nhìn thấy Kiến Đen..

b. Sáng chủ nhật bố cho em đi mua quần áo sách vở.

Nguồn: Tổng hợp
 
Phiếu bài tập số 2
Bài 1: Chép lại đoạn thơ sau và gạch chân từ ngữ nhân hoá :

Ông trời nổi lửa đằng đông
Bà sân vấn chiếc khăn hồng đẹp thay
Bố em xách điếu đi cày
Mẹ em tát nước nắng đầy trong thau
Cậu mèo đã dậy từ lâu
Cái tay rửa mặt, cái đầu nghiêng nghiêng.


Bài 2: Gạch dưới bộ phận câu trả lời câu hỏi Khi nào?

a. Người Tày, người Nùng thường múa sư tử vào các dịp lễ hội mừng xuân.

b. Tháng năm, bầu trời như chiếc chảo khổng lồ bị nung nóng úp chụp vào xóm làng.

c. Bác Hồ đọc bản tuyên ngôn độc lập vào ngày 2 tháng 9 năm 1945.

Bài 3: Đặt 3 câu theo kiểu Ai thế nào?

.................................................................................................................

.................................................................................................................

.................................................................................................................

Bài 4: Viết lại các từ và cụm từ sau cho đúng quy tắc viết hoa:

trần hưng đạo, trường sơn, cửu long

.................................................................................................................

.................................................................................................................

.................................................................................................................

Nguồn: Tổng hợp
 
Phiếu số 3
I – Bài tập về đọc hiểu

Thử tài


Ngày xưa có một cậu bé rất thông minh. Nhà vua muốn thử tài, bèn cho gọi cậu đến, bảo: “Ngươi hãy về lấy tro bếp bện cho ta một sợi dây thừng. Nếu làm được, ta sẽ thưởng”.

Cậu bé về nhờ mẹ chặt cây tre, chẻ nhỏ rồi bện thành một sợi dây thừng. Bện xong, cậu cuộn tròn sợi dây, đặt lên chiếc mâm đồng, phơi cho khô rồi đốt thành tro. Khi lửa tắt, đám tro hiện rõ hình cuộn dây. Cậu đem dâng vua. Vua mừng lắm nhưng vẫn muốn thử tài lần nữa.

Lần này, vui sai quân đem chiếc sừng trâu cong như vòng thúng đưa cho cậu bé, bảo: “Ngươi hãy nắn thẳng chiếc sừng này cho ta. Nếu được, ta sẽ thưởng to”.

Cậu bé về nhà, bỏ sừng trâu vào cái chảo to, đổ đầy nước rồi ninh kĩ. Sừng trâu mềm ra và dễ uốn. Cậu lấy đoạn tre vót nhọn thọc vào sừng trâu rồi đem phơi khô. Khi rút đoạn tre, chiếc sừng trâu đã được uốn thẳng.

Thấy cậu bé thực sự thông minh, nhà vua bèn thưởng rất hậu và đưa cậu vào trường học để nuôi dạy thành tài.

(Phỏng theo Truyện cổ dân tộc Dao)

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

1. Lần đầu, nhà vua giao việc gì để thử tài cậu bé?

a- Lấy tre khô bện một sợi dây thừng

b- Lấy tre tươi bện một sợi dây thừng

c- Lấy tro bếp bện một sợi dây thừng

2. Cậu bé làm thế nào để nắn thẳng chiếc sừng trâu?

a- Ninh sừng cho mềm, lấy đoạn tre buộc vào sừng, rồi đem phơi khô

b- Ninh sừng cho mềm, lấy đoạn tre thọc vào sừng rồi đem phơi khô

c- Ninh sừng cho mềm, dùng tay nắn lại cho thẳng rồi đem phơi khô

3. Dòng nào dưới đây nêu đúng ý nghĩa câu chuyện?

a- Ca ngợi cậu bé ngoan ngoãn

b- Ca ngợi cậu bé chăm chỉ

c- Ca ngợi cậu bé thông minh

4. Qua câu chuyện, em hiểu thế nào là người có tài?

a- Người có khả năng đặc biệt khi làm một việc nào đó

b- Người có thể làm được một việc đặc biệt khó khăn

c- Người có thể làm được một việc hơn hẳn người khác.

II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

1. Chép lại các câu dưới đây sau khi điền vào chỗ trống:

a) l hoặc n

Anh ta …eo …ên …ưng chim. Chim đập cánh ba …ần mới …ên…ổi.

……………………………………………………

……………………………………………………

b) an hoặc ang

Trời nắng ch….ch…. Tiếng tu hú gần xa r….r….

……………………………………………………

……………………………………………………

2. Gạch dưới các từ ngữ chỉ sự vật trong mỗi khổ thơ sau:

a)

Hai bày tay em

Như hoa đầu cành

Hoa hồng hồng nụ

Cánh tròn ngón xinh.

(Huy Cận)

b)

Em cầu bút vẽ lên tay

Đất cao lanh bỗng nở đầy sắc hoa

Con cò bay lả, bay la

Lũy tre đầu xóm, cây đa giữa đồng.

(Hồ Minh Hà)

3. Gạch dưới những sự vật được so sánh với nhau trong mỗi câu văn sau:

a) Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ.

(Vũ Tú Nam)

b) Cây rau khúc rất nhỏ, chỉ bằng một mầm cỏ non mới nhú.

(Ngô Văn Phú)

4. Điền nội dung cần thiết vào chỗ trống để hoàn thành lá đơn dưới đây:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

………., ngày……tháng……năm…….

ĐƠN XIN CẤP THẺ ĐỌC SÁCH

Kính gửi: Thư viện ……………………………………………………….

Em tên là: …………………………………………………………………

Sinh ngày: …………………Nam (nữ):…………………………………

Nơi ở:………………………………………………………………………

Học sinh lớp:………………Trường:……………………………………..

Em làm đơn này xin đề nghị Thư viện cấp thẻ cho em thẻ đọc sách năm ….

Được cấp thẻ đọc sách, em xin hứa thực hiện đúng nội quy của Thư viện.

Em xin trân trọng cảm ơn .

Người làm đơn

(Kí và ghi rõ họ tên)

…………………….


Nguồn: Tổng hợp
 
Phiếu số 4
I – Bài tập về đọc hiểu

Lời của cây


Khi đang là hạt
Cầm trong tay mình
Chưa gieo xuống đất
Hạt nằm lặng thinh.

Khi hạt nảy mầm
Nhứ lên giọt sữa
Mầm đã thì thầm
Ghé tai nghe rõ.

Mầm tròn nằm giữa
Vỏ hạt làm nôi
Nghe bàn tay vỗ
Nghe tiếng ru hời …
Khi cây đã thành
Nở vài lá bé
Là nghe màu xanh
Bắt đầu bập bẹ.

Rằng các bạn ơi
Cây chính là tôi
Nay mai sẽ lớn
Góp xanh đất trời.

(Trần Hữu Thung)
Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng

1. Khi chưa gieo xuống đất, hạt cây thế nào?

a- Hạt cây cựa quậy

b- Hạt cây nằm yên

c- Hạt cây thì thầm

2. Khi hạt cây nảy mầm, ta nghe được những gì?

a- Nghe bàn tay vỗ, nghe tiếng ru hời

b- Nghe bàn tay vỗ, nghe tiếng thì thầm

c- Nghe tiếng ru hời, nghe tiếng bập bẹ

3. Khi đã nở vài lá bé xanh, cây bắt đầu thế nào?

a- Thì thầm

b- Bập bẹ

c- Vỗ tay

4. Theo em, ý chính của bài thơ là gì?

a- Hạt nảy mầm, lớn lên để nghe những bàn tay vỗ và tiếng ru hời

b- Hạt nảy mầm, lớn thành cây để nở vài lá bé và bập bẹ màu xanh

c- Hạt nảy mầm, lớn lên thành cây để góp màu xanh cho đất trời

II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

1. Chép lại các câu sau khi điền vào chỗ trống:


a) êch hoặc uêch

- Em bé có cái mũi h…../…………………………………………

- Căn nhà trống h……../………………………………………….

b) uy hoặc uyu

- Đường đi khúc kh…., gồ ghề

-………………………………………………………………….

- Cái áo có hàng kh …..rất đẹp

-………………………………………………………………….

2. Gạch dưới các từ ngữ nói về trẻ em (nhi đồng) trong “Thư Trung thu” của Bác Hồ gửi các cháu thiếu nhi Việt Nam trong kháng chiến chống Pháp. (M: ngoan ngoãn)

Ai yêu các nhi đồng
Bằng Bác Hồ Chí Minh?
Tính các cháu ngoan ngoãn
Mặt các cháu xinh xinh
Mong các cháu cố gắng
Thi đua học và hành
Tuổi nhỏ làm việc nhỏ
Tùy theo sức của mình,
Để tham gia kháng chiến,
Để giữ gìn hòa bình
Các cháu hãy xứng đáng
Cháu Bác Hồ Chí Minh.
3. Xác định các bộ phận của mỗi câu dưới đây và viết vào trong bảng:

a) Bạn Thanh Mai là một học sinh xuất sắc của lớp 3A

b) Chiếc cặp sách là đồ vật vô cùng thân thiết của em.

c) Con trâu là người bạn quý của người nông dân.

Ai (cái gì, con gì)?là gì?
a) ……………………….
………………………….
………………………….
………………………….
b) ……………………….
………………………….
………………………….
………………………….
c) ……………………….
………………………….
………………………….
………………………….
4. Điền các nội dung cần thiết vào chỗ trống để hoàn thành Đơn xin vào Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.

ĐỘI THIẾU NIÊN TIỀN PHONG HỒ CHÍ MINH

…………., ngày ….tháng….năm….

ĐƠN XIN VÀO ĐỘI

Kính gửi: -…………………………………………………………

- ………………………………………………………...

Em tên là:………………………………………………………………………..

Sinh ngày: ……………………………………………………….………………

Học sinh lớp:………Trường:……………………………………………………

Sau khi tìm hiểu về ………………………………………………….……và học

……………., em thiết tha mong được ………………Em làm đơn này để xin được ……

Được vào Đội, em xin hứa:

- Chấp hành đúng ………………………………………………………………..

- Quyết tâm thực hiện tốt ………………………………………………………..

để xứng đáng là ………………………………………………………………….

Người làm đơn

(Kí và ghi rõ họ tên)

…………………..


Nguồn: Tổng hợp
 
Phiếu số 5:
I
Bài tập về đọc hiểu

Về thăm bà


Thanh bước lên thềm, nhìn vào trong nhà. Sự yên lặng làm Thanh mãi mới cất được tiếng gọi khẽ:

- Bà ơi!

Thanh bước xuống giàn thiên lí. Có tiếng người đi, rồi bà, mái tóc bạc phơ, chống gậy trúc ở ngoài vườn vào. Thanh cảm động và mừng rỡ, chạy lại gần.

- Cháu đã về đấy ư?

Bà ngừng nhai trầu, đôi mắt hiền từ dưới làn tóc trắng nhìn cháu, âu yếm và mến thương.

- Đi vào trong nhà kẻo nắng, cháu!

Thanh đi, người thẳng, mạnh, cạnh bà lưng đã còng. Tuy vậy, Thanh cảm thấy chính bà che chở cho mình như những ngày còn nhỏ …

Lần nào trở về với bà, Thanh cũng thấy thanh thản và bình yên như thế. Căn nhà, thửa vườn này như một nơi mát mẻ và hiền lành. Ở đấy, bà lúc nào cũng sẵn sàng chờ đợi để mến yêu Thanh.

(Theo Thạch Lam)

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

1. Hình dáng của người bà được tả qua các chi tiết nào?

a- Mái tóc bạc phơ, chống gậy trúc đi vào, lưng đã còng

b- Mái tóc bạc phơ, đôi mắt hiền từ, mến yêu Thanh

c- Mái tóc bạc phơ, đôi mắt hiền từ, lưng đã còng

2. Chi tiết nào dưới đây thể hiện sự săn sóc ân cần của bà đối với cháu?

a- Hỏi cháu đã về đấy ư

b- Giục cháu vào nhà kẻo nắng

c- Sẵn sàng chờ đợi để mến yêu cháu

3. Vì sao Thanh luôn thấy thanh thản và bình yên khi được trở về với bà?

a- Vì được sống ở khu vườn yên tĩnh và căn nhà có giàn thiên lí mát mẻ

b- Vì được sống trong căn nhà rất mát mẻ và được bà che chở cho mình

c- Vì được sống ở nơi mát mẻ, hiền lành và được bà yêu thương, săn sóc

4. Dòng nào dưới đây nêu đúng và đủ ý chính của bài văn?

a- Tâm trạng bình yên, thanh thản của Thanh mỗi khi về thăm bà và tình yêu thương, sự chăm sóc ân cần của bà đối với cháu

b- Tâm trạng bình yên, thanh thản của Thanh mỗi khi về thăm bà và tình yêu thương sâu nặng của cháu đối với bà kính yêu.

c- Tình cảm biết ơn sâu nặng của Thanh đối với người bà yêu quý và tình yêu thương, sự chăm sóc ân cần của bà đối với cháu.

II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu , Tập làm văn

1
. Chép lại các từ ngữ sau khi điền vào chỗ trống

a) tr hoặc ch

- che …ở /………………
- …ơ trụi /………………
- cách …ở /………….
-……ơ vơ /………….
b) ăc hoặc oăc

- dao s……/…………….
- lạ h ……../……………
- dấu ng……kép /…………….
- mùi hăng h……/…………….
2. Gạch một gạch dưới các hình ảnh so sánh, gạch hai gạch dưới từ ngữ chỉ sự so sánh trong những câu thơ sau, câu văn sau:

a)

Mặt trời nằm đáy vó

Như một chiếc đĩa nhôm

Nhấc vó: mặt trời lọt

Đáy vó: toàn những tôm.

(Nguyễn Công Dương)

b)

Nắng vườn trưa mênh mông

Bướm bay như lời hát

Con tàu là đất nước

Đưa ta tới bến xa …

(Xuân Quỳnh)

c) Thuyền chồm lên hụp xuống như nô giỡn. Sóng đập vào vòi mũi thùm thùm, chiếc thuyền tựa hồ như một tay võ sĩ can trường giơ ức ra chịu đấm, vẫn lao mình tới.

(Bùi Hiển)

3. Chép lại đoạn văn dưới đây sau khi đặt 3 dấu chấm vào chỗ thích hợp và viết hoa những chữ đầu câu.

Đêm mùa đông, trời mưa phùn gió lạnh thổi ào ào ngoài cửa sổ nằm trong nhà, Hồng lắng nghe tiếng mưa rơi em chỉ thương đàn gà phải co ro trong giá rét mùa đông.

……………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………..

4. Viết đoạn văn ngắn (khoảng 5 câu) giới thiệu về những người trong gia đình em với cô giáo (thầy giáo) chủ nhiệm lớp.

Gợi ý:

a) Gia đình em có mấy người, đó là những ai?

b) Từng người trong gia đình em hiện đang làm việc gì, ở đâu?

c) Tình cảm của em đối với những người trong gia đình ra sao?

……………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………..


Nguồn: Tổng hợp
 
Phiếu số 6:
I – Bài tập về đọc hiểu

Con chả biết được đâu


Mẹ đan tấm áo nhỏ
Bây giờ đang mùa xuân
Mẹ thêu vào chiếc khăn
Cái hoa và cái lá

Cỏ bờ đê rất lạ
Xanh như là chiêm bao
Kìa bãi ngô, bãi dâu
Thoáng tiếng cười đâu đó

Mẹ đi trên hè phố
Nghe tiếng con đạp thầm
Mẹ nghĩ đến bàn chân
Và con đường tít tắp …
Thường trong nhiều câu chuyện
Bố vẫn nhắc về con
Bố mới mua chiếc khăn
Dành riêng cho con đắp

Áo con bố đã giặt
Thơ con bố viết rồi
Các anh con hỏi hoài:
- Bao giờ sinh em bé?

Cả nhà mong con thế
Con chả biết được đâu
Mẹ ghi lại để sau
Lớn lên rồi con đọc.
(Xuân Quỳnh)
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

1. Mẹ đã chuẩn bị những gì cho con khi con còn nằm trong bụng mẹ?

a- Tấm áo vải nhỏ,chiếc khăn thêu hoa và lá

b- Tấm áo len nhỏ, chiếc khăn thêu hoa và lá

c- Tấm áo len nhỏ, chiếc khăn thêu hoa và cỏ

2. Bố đã chuẩn bị cho con những gì khi con sắp được sinh ra?

a- Mua chăn cho con đắp, giặt áo cho con mặc, viết thơ cho con

b-Mua chăn cho con đắp, giặt áo con đã mặc, viết thơ cho con

c- Mua chăn cho con đắp, mua áo cho con mặc, viết thơ cho con

3. Dòng nào dưới đây nêu đúng ý chính của bài thơ?

a- Tình yêu thương và sự quan tâm của các anh dành cho em bé từ khi bé còn nằm trong bụng mẹ

b- Tình yêu thương và sự quan tâm của cha mẹ dành cho em bé từ khi bé còn nằm trong bụng mẹ

c- Tình yêu thương và sự quan tâm của cả nhà dành cho em bé từ khi bé còn nằm trong bụng mẹ

4. Theo em, dòng nào dưới đây nêu đúng cảm nhận về khổ thơ thứ hai (“Cỏ bờ đê rất lạ ... Thoáng tiếng cười đâu đó”)?

a- Ngày con sắp ra đời, mẹ luôn chiêm bao thấy con, nghe thấy tiếng cười của con.

b- Ngày con sắp ra đời, mẹ nhìn cuộc sống xung quanh thấy biết bao điều tốt đẹp.

c- Ngày con sắp ra đời,mẹ nhìn cái gì cũng thấy lạ, tiếng cười cứ thấp thoáng đâu đây.

II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

1
. Chép lại các câu dưới đây sau khi điền vào chỗ trống:

a) d hoặc gi, r

Tiếng đàn theo ...ó bay xa, lúc ....ìu....ặt thiết tha, lúc ngân nga ....éo ...ắt

...................................................................................................................

...................................................................................................................

b) ân hoặc âng

Vua vừa dừng ch...., d.... trong làng đã d....lên vua nhiều sản vật để tỏ lòng biết ơn

...................................................................................................................

...................................................................................................................

2. Ghép các tiếng cô, chú, bác, cháu để có 6 từ chỉ gộp những người trong gia đình (M: cô chú)

(1)................ (2)................ (3)................

(4)................ (5)................ (6)................

3. Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống để hoàn thành các câu theo mẫu Ai là gì? sau đây:

a) Mẹ em là ..................................................................................................

b) Lớp trưởng lớp em là ...............................................................................

c) Người dạy dỗ và chăm sóc em rất tận tình từ năm lớp 1 là ....................

......................................................................................................................

4. Dựa vào bài thơ “Con chả biết được đâu”, em hãy trả lời các câu hỏi sau:

a) Mẹ đan tấm áo cho con vào mùa nào?

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

b) Nghe tiếng con đạp thầm trong bụng, người mẹ nghĩ đến điều gì?

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

c) Cả nhà đều mong em bé lớn lên sẽ đọc bài thơ và biết được những gì?

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

....................................................................................................................…


Nguồn: Tổng hợp
 
Phiếu số 7
I- Bài tập về đọc hiểu

Lời khuyên của bố


Con yêu quý của bố

Học quả là khó khăn gian khổ. Bố muốn con đến trường với lòng hăng say và niềm phấn khởi. Con hãy nghĩ đến những người thợ, tối tối đến trường sau một ngày lao động vất vả. Cả đến những người lính vừa ở thao trường về là ngồi ngay vào bàn đọc đọc, viết viết. Con hãy nghĩ đến các em nhỏ bị câm hoặc điếc mà vẫn thích đi học ...

Con hãy tưởng tượng mà xem, nếu phong trào học tập ấy bị ngừng lại thì nhân loại sẽ chìm đắm trong cảnh ngu dốt, trong sự dã man.

Hãy can đảm lên, hỡi người chiến sĩ của đạo quân vĩ đại kia! Sách vở của con là vũ khí, lớp học của con là chiến trường! Hãy coi sự ngu dốt là thù địch. Bố tin rằng con luôn luôn cố gắng và sẽ không bao giờ là người lính hèn nhát trên mặt trận đầy gian khổ ấy.

(Theo A-mi-xi)

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

1. Người bố khuyên con nghĩ đến tấm gương học tập của những ai?

a- Người thợ, người lính ở thao trường, em nhỏ bị câm hoặc điếc

b- Người thợ, người lính ở chiến trường, em nhỏ bị câm hoặc điếc

c- Người thợ, người nông dân trên đồng, em nhỏ bị câm hoặc điếc

2. Người bố đã sử dụng những hình ảnh so sánh nào để nói về việc học tập?

a- Sách vở là chiến trường, lớp học là vũ khí, sự ngu dốt là thù địch

b- Sách vở là vũ khí, lớp học là thao trường, sự ngu dốt là thù địch

c- Sách vở là vũ khí, lớp học là chiến trường, sự ngu dốt là thù địch

3. Người bố mong con mình là người “chiến sĩ” có những phẩm chất gì?

a- Can đảm, luôn luôn cố gắng, hăng say và phấn khởi

b- Can đảm, luôn luôn cố gắng, không bao giờ hèn nhát

c- Can đảm, luôn thích đi học, không bao giờ hèn nhát

4. Theo em, vì sao người bố muốn con đến trường với lòng hăng say và niềm phấn khởi?

a- Vì bố muốn con tự giác, say mê học tập và tinh thần phấn khởi, vui tươi

b- Vì bố muốn con tự giác, say mê học tập và tìm thấy niềm vui trong lao động

c- Vì bố muốn con tự giác, hăng say học tập và phấn khởi với nhiều điểm cao

II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

1
. Chép lại các từ ngữ sau khi điền vào chỗ trống:

a) l hoặc n

- ...úa...ếp/.............
-.....e.....ói/............
-.....o.....ắng/.............
-......ời....ói/..............
b) en hoặc eng

- giấy kh...../............
- cái x........./.............
- thổi kh........./.............
- đánh k........./..............
2. Gạch một gạch dưới các hình ảnh so sánh, gạch hai gạch dưới từ ngữ chỉ sự so sánh trong những câu thơ sau:

a)

Con yêu mẹ bằng trường học

Cả ngày con ở đấy thôi

Lúc con học, lúc con chơi

Là con cũng đều có mẹ.

(Xuân Quỳnh)

b)

Con mong mẹ khỏe dần dần

Ngày ăn ngon miệng, đêm nằm ngủ say

Rồi ra đọc sách, cấy cày

Mẹ là đất nước, tháng ngày của con.

(Trần Đăng Khoa)

c)

Công cha cao hơn núi

Nghĩa mẹ dài hơn sông

Suốt đời em ghi nhớ

Khắc sâu tận đáy lòng.

(Lý Hải Như)

3. Gạch dưới những sự vật được so sánh với nhau trong các câu thơ sau và tìm từ so sánh có thể thay thế cho dấu hai chấm trong dòng thơ cuối (Viết vào chỗ trống để hoàn chỉnh câu trả lời)

Em nhặt ốc, hến

Em đơm cơm nào,

Cơm là cát biển

Đũa: nhánh phi lao.

(Lữ Huy Nguyên)

Dấu hai chấm trong dòng thơ cuối có thể thay thế bằng từ so sánh:

.......................................................................................................................

4. Em hãy ghi lại những dự kiến về nội dung trao đổi trong cuộc họp tổ bàn về việc xây dựng môi trường học tập thân thiện ở tổ em.

Gợi ý:

a) Mục đích của cuộc họp tổ là gì?

b) Tình hình học tập đầu năm của tổ ra sao (chú ý về tinh thần học tập và kết quả đạt được ở các môn học của các bạn trong tổ). Nêu nguyên nhân và cách khắc phục (nếu có hạn chế, khuyết điểm)

c) Phân công công việc (trách nhiệm) của từng thành viên trong tổ.

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

....................................................................................................................…


Nguồn: Tổng hợp
 
Phiếu số 8
I – Bài tập về đọc hiểu

Người thầy đạo cao đức trọng


Ông Chu Văn An đời Trần nổi tiếng là một thầy giáo giỏi, tính tình cứng cỏi, không màng danh lợi.

Học trò theo học ông rất đông. Nhiều người đỗ cao và sau này giữ những trọng trách trong triều đình như các ông Phạm Sư Mạnh, Lê Quát. Vì thế mà vua Trần Minh Tông, vua thích vui chơi, không coi sóc tới việc triều đình, lại tin dùng bọn nịnh thần. Ông nhiều lần can ngăn nhưng vua không nghe. Lần cuối, ông trả lại mũ áo triều đình, từ quan về làng.

Học trò của ông, từ người làm quan to đến người bình thường, khi có dịp tới thăm thầy cũ, ai cũng giữ lễ. Nếu họ có điều gì không phải, ông trách mắng ngay, có khi không cho vào thăm.

Khi ông mất đi, mọi người đều thương tiếc.

(Theo Phan Huy Chú)

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

1. Tính tình thầy giáo Chu Văn An thế nào?

a- Cứng cỏi, không màng danh lợi

b- Dạy giỏi, không màng danh lợi

c- Cứng cỏi, không màng hư danh

2. Vì sao thầy Chu Văn An trả lại mũ áo triều đình, từ quan về làng?

a- Vì nhiều lần thầy ngăn vua không nên mải vui chơi nhưng vua không nghe

b- Vì nhiều lần thầy khuyên nhà vua nhưng vua không nghe

c- Vì nhiều lần thầy can ngăn nhà vua nhưng vua không nghe

3. Khi học trò đến thăm, thầy Chu Văn An cư xử với họ ra sao?

a- Nếu có điều gì không phải thì trách mắng ngay rồi cho họ vào thăm

b- Nếu có điều gì không phải thì trách mắng ngay, có khi không cho vào thăm

c- Nếu có điều gì không phải thì trách phạt ngay, có khi không cho vào thăm

4. Dòng nào dưới đây nêu đúng ý nghĩa câu chuyện?

a- Ca ngợi người thầy thẳng thắn, ghét bọn nịnh thần

b- Ca ngợi người thầy tài giỏi, không ưa danh lợi

c- Ca ngợi người thầy tài giỏi, có đạo đức cao quý

II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

1.
Chép lại các từ ngữ sau khi điền vào chỗ trống:

a) s hoặc x

- sản ....uất /..................
-.......ơ dừa/...................
- sơ .......uất/...............
- ....ơ lược/.................
b) ươn hoặc ương

- mãi tr............./..............
- giọt s............./...............
- tr..........tới/..................
-s.........núi/...................
2. Viết 9 từ ngữ chỉ người, đồ vật thường thấy trong lớp học (M: bạn bè)

(1).................
(4).................
(7).................
(2).................
(5).................
(8).................
(3).................
(6).................
(9).................
3. Thêm dấu phẩy vào chỗ thích hợp rồi chép lại các câu sau:

a) Bạn Ngọc bạn Thủy và bạn Lan đều là học sinh giỏi toàn diện.

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

b) Cả hai chị em trong nhà đều là vận động viên tài năng đầy triển vọng

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

c) Kỉ niệm buổi đầu đi học là kỉ niệm đẹp đẽ trong sáng và đáng nhớ suốt đời.

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

4. Trả lời các câu hỏi kể về buổi đầu em đi học:

a) Em đến trường đi học lần đầu vào buổi sáng hay buổi chiều?

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

b) Hôm ấy, em đi học một mình hay có ai đưa đi?

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

c) Trên đường tới trường, em nhìn thấy những cảnh gì?

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

d) Buổi đầu đi học, điều gì làm cho em thấy lạ lùng, bỡ ngỡ?

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

e) Lúc đó, em mong muốn điều gì?

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................


Nguồn: Tổng hợp
 
Phiếu số 9
I - Bài tập về đọc hiểu

Cái ổ gà


Chiều nay, Dũng đứng trước cửa chờ bố về, nhìn xe cộ và mọi người qua đường. Một bác chở bó củi sau xe đạp, định tránh ổ gà* thì gặp chiếc xe khác ở phía trước xô tới. Bác luống cuống lao xe xuống ổ gà. Bó củi bị xóc mạnh, đứt dây, rơi vũng vãi. Bác vội xuống xe, lúng túng nhặt từng que củi. Bọn trẻ cứ đứng nhìn và cười.

Lát sau, một chiếc xe khác đèo em bé lại gặp phải ổ gà. Xe xóc mạnh, bà mẹ loạng choạng tay lái làm em bé suýt ngã.

Bố về. Dũng kể cho bố nghe hết chuyện này đến chuyện khác, cuối cùng là chuyện cái ổ gà. Chưa kể hết, bố đã hỏi ngay:

- Thế con cứ đứng xem à? Sao con không lấp nó đi?

Dũng đớ người, có thế mà cũng không nghĩ ra. Dũng ấp úng:

- Con quên mất!

Dũng vội đi lấy cái xô và cái xẻng nhỏ. Hai bố con ra đến đường thì cái ổ gà tai ác đã được lấp phẳng. Chắc một bạn nào đó đã kể cho bố bạn ấy nghe trước Dũng. Dũng thấy tiếc quá.

(Theo Hoàng Anh Đường)

* Ổ gà: chỗ lõm sâu xuống mặt đường giống như ổ nằm của con gà mái đẻ

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

1. Thấy bác chở củi sau xe đạp gặp chuyện không may, bọn trẻ đã làm gì?

a- Đứng nhìn thích thú

b- Đứng nhìn và cười

c- Chạy lại để giúp đỡ

2. Bác chở củi và bà mẹ đèo con đều suýt ngã trên đường vì lí do gì?

a- Vì xe chở nặng, khó điều khiển

b- Vì lao vào xe của người khác

c- Vì xe gặp phải ổ gà trên đường

3. Câu chuyện gợi cho em biết ai đã lấp phẳng cái ổ gà tai ác trên đường?

a- Dũng và bố của Dũng

b- Một bạn nhỏ nào đó

c- Một người qua đường

4. Lời khuyên nào dưới đây phù hợp với nội dung câu chuyện?

a- Hãy tích cực làm việc tốt, dù rất nhỏ

b- Hãy làm những việc có thể làm được

c- Hãy cứu giúp những người bị tai nạn

II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

1. Chép lại các câu dưới đây sau khi điền vào chỗ trống


a) tr hoặc ch

Từ …ong gặm tủ, mấy…ú….uột nhắt vừa ….ạy vừa kêu….ít…ít

……………………………………………………………………

……………………………………………………………………

b) iên hoặc iêng

Từng đàn chim hải âu bay l…..trên mặt b…..,t……… kêu xao xác.

……………………………………………………………………

……………………………………………………………………

2. Gạch dưới các hình ảnh so sánh trong những câu thơ, câu văn dưới đây rồi điền vào chỗ trống để hoàn thiện câu trả lời:

a)

Đêm nay con ngủ giấc tròn

Mẹ là ngọn gió của con suốt đời.

(Trần Quốc Minh)

b) Chiếc thuyền tựa hồ một tay võ sĩ can trường giơ ức ra chịu đấm, vẫn lao mình tới.

(Bùi Hiển)

c) Dãy núi đá vôi kia ngồi suy tư trầm mặc như một cụ già mãn chiều xế bóng.

(Văn Thảo)

Kiểu so sánh trong các câu thơ, câu văn trên là: so sánh ……………với………..

3. Gạch dưới các từ ngữ chỉ hoạt động, trạng thái có trong đoạn văn sau:

Cũng như tôi,mấy cậu học trò mới bỡ ngỡ đứng nép bên người thân, chỉ dám đi từng bước nhẹ. Họ như con chim non nhìn quãng trời rộng muốn bay, nhưng còn ngập ngừng e sợ. Họ thèm vụng và ước ao thầm được như những người học trò cũ, biết lớp, biết thầy để khỏi phải rụt rè trong cảnh lạ.

(Thanh Tịnh)

4. Kể một câu chuyện vui mà em đã được nghe ở lớp hoặc ở nhà.

Gợi ý:

a) Trong số những truyện vui đã nghe, em muốn kể lại câu chuyện nào?

b) Câu chuyện mở đầu ra sao? Diễn biến thế nào? Kết thúc ra sao?

c) Nhận xét của em về câu chuyện vui (hoặc về nhân vật trong câu chuyện)

……………………………………………………………………

……………………………………………………………………

……………………………………………………………………


Nguồn: Tổng hợp
 
Phiếu số 10
I – Bài tập về đọc hiểu

Họa Mi hót


Mùa xuân! Mỗi khi Họa Mi tung ra những tiếng hót vang lừng, mọi vật như có sự đổi thay kì diệu!

Trời bỗng sáng thêm ra. Những luồng ánh sáng chiếu qua các chùm lộc mới hóa rực rỡ hơn. Những gợn sóng trên hồ hòa nhịp với tiếng Họa Mi hót, lấp lánh thêm. Da trời bỗng xanh cao. Những làn mây trắng trắng hơn, xốp hơn, trôi nhẹ nhàng hơn. Các loài hoa nghe tiếng hót trong suốt của Họa Mi chợt bừng giấc, xòe những cánh hoa đẹp, bày đủ các màu sắc xanh tươi. Tiếng hót dìu dặt của Họa Mi giục các loài chim dạo lên những khúc nhạc tưng bừng, ca ngợi núi sông đang đổi mới.

Chim, Mây, Nước và Hoa đều cho rằng tiếng hót kì diệu của Họa Mi đã làm cho tất cả bừng giấc… Họa Mi thấy lòng vui sướng, cố hót hay hơn nữa.

(Võ Quảng)

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

1. Khi Họa Mi hót, những làn mây trên trời biến đổi ra sao?

a- Sáng thêm ra, rực rỡ hơn, xanh cao hơn

b- Sáng hơn, xanh cao hơn, lấp lánh hơn

c- Trắng hơn, xốp hơn, trôi nhẹ nhàng hơn

2. Tiếng hót của Họa Mi làm cho hoa và chim biến đổi thế nào?

a- Hoa nở đẹp, đủ màu sắc; chim hót vàng tưng bừng

b- Hoa khoe màu rực rỡ; chim hót nhịp nhàng, dìu dặt

c- Hoa tươi sáng hơn; chim hót rộn ràng như khúc nhạc.

3. Vì sao nói tiếng hót của Họa Mi là tiến hót kì diệu?

a- Vì đó là tiếng hót ca ngợi núi sông đang đổi mới

b- Vì đó là tiếng hót làm cho tất cả bừng tỉnh giấc

c- Vì đó là tiếng hót như khúc nhạc tưng bừng

4. Bài văn ca ngợi điều gì?

a- Ca ngợi cảnh vật mùa xuân tươi đẹp

b- Ca ngợi tiếng hót kì diệu của Họa Mi

c- Ca ngợi núi sông ngày càng đổi mới

II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

1. Chép lại các từ ngữ sau khi điền vào chỗ trống:


a) d, gi hoặc r

- thong …ong/……………..
-…..òng rã/………………...
-…..óng trống/…………….
-….ong ruổi/…………..
-…..òng kẻ/……………
- riết …..óng/………….
b) uôn hoặc uông

- ng…. gốc/…………………
- b….làng/………………….
- hát t……../……………
- b……..màn/……………
2. Điền từ vào chỗ trống thích hợp trong các câu tục ngữ:

- Dân ta nhớ một chữ ……….

Đồng….., đồng……., đồng………., đồng minh.

- Nhiễu điều phủ lấy giá gương

Người trong ……….phải…….nhau cùng.

(Từ cần điền: thương, đồng, sức, tình, lòng, một nước)

3. Gạch một gạch dưới bộ phận câu trả lời cho câu hỏi Ai (cái gì, con gì)?

Gạch hai gạch dưới bộ phận câu trả lời cho câu hỏi Làm gì?

M: Bà cụ chậm chạp bước đi trên vỉa hè.

a) Đàn trâu đang thung thăng gặm cỏ trên bờ đê

b) Mấy anh thanh niên mải mê trỉa lúa trên nương.

c) Trên cao, chị mây trắng giơ lưng che nắng cho mẹ em gặt lúa.

Viết đoạn văn ngắn (khoảng 5 câu) nói về một em bé hoặc một cụ già gần nơi em ở.

Gợi ý:

a) Em bé (cụ già) tên là gì, trạc bao nhiêu tuổi?

b) Em bé (cụ già) có điểm gì nổi bật (về hình dáng, hoạt động,….)?

c) Tình cảm của em đối với em bé (cụ già) đó ra sao? Tình cảm của em bé (cụ già) đối với em như thế nào?

………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………..


Nguồn: Tổng hợp
 
Phiếu số 11
A- Kiểm tra đọc

I- Đọc thành tiếng
(6 điểm)

Đọc đoạn trích dưới đây trong bài Tập đọc đã học (SGK Tiếng Việt 3, tập một) và trả lời câu hỏi (TLCH); sau đó tự đánh giá, cho điểm theo hướng dẫn ở Phần hai (Giải đáp – Gợi ý)

(1) Cậu bé thông minh (từ Hôm sau, đến luyện thành tài – Đoạn 3)

(2) Cô giáo tí hon (từ Bé treo nón đến nói không kịp hai đứa lớn)

TLCH: Bé đóng vai cô giáo dạy các em như thế nào?

(3) Chiếc áo len (từ Nằm cuộn tròn đến cho cả hai anh em – Đoạn 4)

TLCH: Lan ân hận và muốn làm gì?

(4) Ông ngoại (từ Trong cái vắng lặng của ngôi trường đến đời đi học của tôi sau này)

TLCH: Khi được ông ngoại dẫn đến thăm trường, điều gì đã làm cho tác giả xúc động?

(5) Bài tập làm văn (từ Đến đây, tôi bỗng thấy bí đến “Em còn giặt bít tất”–Đoạn 2)

TLCH: Vì sao Cô-li-a thấy khó viết bài tập làm văn?

II- Đọc thầm và làm bài tập (4 điểm)

Người bán mũ và đàn khỉ

Có người đem một gánh mũ đi chợ bán. Giữa đường, trời nóng nực, anh ta ngồi nghỉ dưới một gốc cây, che mũ lên đầu rồi thiu thiu ngủ.

Đàn khỉ trên cây thấy vậy, đợi anh ta ngủ say bèn kéo xuống lấy mỗi con một chiếc mũ, đội lên đầu rồi leo tót lên cây. Tỉnh dậy, thấy mất mũ, anh kia nhìn lên cây, thấy lũ khỉ đội mũ của mình liền lấy đá ném. Đàn khỉ bắt chước, dùng quả cây ném xuống. Anh ta tức giận la hét om sòm, vò đầu bứt tai vẻ khổ sở lắm. Đàn khỉ cũng nhăn nhó nhại lại. Anh ta không biết làm thế nào, liền giật chiếc mũ trên đầu ném xuống đất, ngồi ôm mặt khóc. Đàn khỉ thấy vậy cũng bắt chước giật hết mũ trên đầu ném xuống đất.

Anh chàng bán mũ mừng rỡ nhặt lấy mũ rồi lại gánh đi bán.

(Truyện ngụ ngôn Việt Nam)

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

1. Khi thấy đàn khỉ lấy mũ, người bán mũ đã làm gì?

a- Leo lên cây đòi khỉ trả mũ

b- Lấy đá ném đàn khỉ trên cây

c- La hét lũ khỉ, đòi trả lại mũ

2. Hành động nào giúp người bán mũ nhặt lại đủ số mũ để đi chợ bán?

a- Giật chiếc mũ trên đầu ném xuống đất

b- Giật mũ trên đầu ném đàn khỉ trên cây

c- Giật mũ, vò đầu bứt tai vẻ khổ sở lắm

3. Câu chuyện cho thấy điểm gì nổi bật ở loài khỉ?

a- Hay lấy trộm mũ của người khác

b- Hay nhăn nhó, nhại người khác

c- Hay bắt chước theo người khác

4. Cụm từ nào dưới đây có sử dụng biện pháp so sánh?

a- Rung cây dọa khỉ

b- Bắt chước như khỉ

c- Ném đá đuổi khỉ

B- Kiểm tra viết

I – Chính tả nghe – viết
(5 điểm)

Hạt thóc

Cái ngày còn mặc áo xanh

Thóc nằm bú sữa trên nhành lúa tươi

Thóc xoa phấn trắng quanh người

Cho thơm cả ngọn gió xuôi mặt cầu

Lớn rồi, thóc mặc áo nâu

Dầm mưa dãi nắng nuôi bầu sữa căng

Chờ ngày, chờ tháng, chờ năm

Nứt tung vỏ trấu tách mầm cây non …

(Kim Chuông)

II- Tập làm văn (5 điểm)

Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 7 câu) kể lại buổi đầu em đi học, theo gợi ý sau:

a) Em đến trường đi học lầm đầu vào buổi sáng hay buổi chiều?

b) Hôm ấy, em đi học một mình hay có ai đưa đi?

c) Trên đường tới trường, em nhìn thấy những cảnh gì?

d) Buổi đầu đi học, điều gì làm cho em thấy lạ lùng, bỡ ngỡ?

e ) Lúc đó, em mong muốn điều gì?

………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………..


Nguồn: Tổng hợp
 
Phiếu 12
I – Bài tập về đọc hiểu

Tình quê hương


Làng quê tôi đã khuất hẳn, nhưng tôi vẫn đăm đắm nhìn theo. Tôi đã đi nhiều nơi, đóng quân nhiều chỗ phong cảnh đẹp hơn đây nhiều, nhân dân coi tôi như người làng và cũng có những người yêu tôi tha thiết, nhưng sao sức quyến rũ, nhớ thương vẫn không mãnh liệt, day dứt bằng mảnh đất cọc cằn này.

Ở mảnh đất ấy, tháng giêng, tôi đi đốt bãi, đào ổ chuột; tháng tám nước lên, tôi đánh giậm, úp cá, đơm tép; tháng chín, tháng mười, đi móc con da(1) dưới vệ sông. Ở mảnh đất ấy, những ngày chợ phiên, dì tôi lại mua cho vài cái bánh rợm(2)… Những tối liên hoan xã, nghe cái Tị hát chèo và đôi lúc lại ngồi nói chuyện với Cún con, nhắc lại những kỉ niệm đẹp đẽ thời thơ ấu.

Phảng phất trong không khí có thứ mùi quen thuộc, không hẳn là mùi nhang ngày Tết, cũng không phải là thứ mùi nào khác có thể gọi tên được,có lẽ đã lâu lắm, nay tôi lại cảm thấy nó. Thôi tôi nhớ ra rồi… Đó là thứ mùi vị rất đặc biệt,mùi vị của quê hương.

(Theo Nguyễn Khải)

(1) Con da: một loại cua giống cua đồng nhưng chân có lông.

(2) Bánh rợm: một loại bánh làm bằng bột nếp, gói bằng lá chuối tươi.

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

1. Đoạn 1 (“Làng quê tôi… mảnh đất cọc cằn này.”) ý nói gì?
a- Tình cảm gắn bó thiết tha, mãnh liệt của tác giả đối với nhân dân
b- Tình cảm gắn bó thiết tha, mãnh liệt của tác giả với nơi đóng quân
c- Tình cảm gắn bó thiết tha, mãnh liệt của tác giả đối với quê hương

2. Ở đoạn 2 (“Ở mảnh đất ấy…thời thơ ấu.”), tác giả nhớ những việc gì đã làm từ thời thơ ấu trên quê hương?
a- Đốt bãi, đào ổ chuột, đánh giậm, úp cá, đơm tép, đi chợ phiên
b- Đốt bãi, đào ổ chuột, đánh giậm, úp cá, đơm tép, móc con da
c- Đốt bãi, đánh giậm, úp cá, đơm tép, móc con da, đi hát chèo

3. Thứ mùi vị đặc biệt mà tác giả cảm nhận được là mùi vị gì?
a- Mùi vị của đất bãi
b- Mùi nhang ngày Tết
c- Mùi vị của quê hương

4. Dòng nào dưới đây nêu đúng ý chính của bài văn?
a- Tình cảm gắn bó của anh bộ đội với quê hương qua những kỉ niệm khó quên
b- Tình cảm gắn bó của anh bộ đội với bạn bè, người thân qua kỉ niệm thời thơ ấu
c- Tình cảm lưu luyến, nhớ thương của anh bộ đội đối với quê hương trước lúc đi xa

II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

1. Chép lại các câu sau khi điền vào chỗ trống:


a) oai , oay hoặc oet

- Ng… cửa, cơn gió x…. làm cây cối trong vườn nghiêng ngả.

………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………..

- Chú chim nhỏ l…..h….tìm bắt lũ sâu đục kh…thân cây.

………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………..

b) l hoặc n

…..ong….anh đáy…ước in trời

Thành xây khói biếc…on phơi bóng vàng

(Theo Nguyễn Du)



2. Gạch dưới những từ ngữ chỉ âm thanh được so sánh với nhau trong mỗi câu sau:

a) Tiếng ve râm ran như tiếng nhạc chiều êm ả

b) Tiếng sóng ì oạp vỗ vào bờ cát như tiếng ru dịu dàng của mẹ

c) Tiếng khèn dìu dặt tựa tiếng gió reo vi vút trong rừng bương.

3. Ngắt đoạn dưới đây thành 4 câu và chép lại cho đúng chính tả

Cháu rất nhớ khu vườn của bà khu vườn ấy có cây ổi đào mà cháy rất thích hè này về thăm bà, chắc cháu lại được ăn ổi trái ổi thơm ngon như tấm lòng yêu thương của bà dành cho cháu.

………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………..

4. Viết một bức thư ngắn cho cô giáo (thầy giáo) đã dạy em trong những năm học trước nhân Ngày 20 – 11

Gợi ý:

- Dòng đầu như: Nơi gửi, ngày….tháng…năm…

- Lời xưng hô với người nhận thư (VD: Cô giáo Mai Anh kính mến, hoặc Thầy Lăng kính mến,…)

- Nội dung thư (4 – 5 dòng ): Thăm hỏi, báo tin tới thầy cô.Lời chúc và hứa hẹn…

- Cuối thư: Lời chào,chữ kí và tên.

……………..,ngày…..tháng……năm……..

…………………………….

………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………..

Nguồn: Tổng hợp
 
Phiếu 13
I
- Bài tập về đọc hiểu

Tiếng thác Leng Gung


Chuyện xưa kể lại, quê hương của người Mnông(1) là dãy núi Nâm Nung. Trên đỉnh núi chạm mây trời, có ngọn thác cao. Dưới chân thác có một tảng đá rộng và mỏng. Dòng nước dội xuống phát ra muôn ngàn tiếng vang ngân như chuông reo.

Tiếng ngân vang đến xứ Prum. Vua Prum ghen tức, nhiều phen cho người do thám(2)để phá nguồn nước chảy xuống thác. Một lần, người của Prum bắt được chàng trai Dăm Xum.Vua dụ dỗ chàng chỉ đường lên nguồn nước, hứa gả cho con gái đẹp, cho nhiều ché bạc và nương rẫy. Dăm Xum không chịu. Vua tức giận, đưa chàng đi thật xa.

Từ ngày bị đưa vào rừng thẳm, cái bụng Dăm Xum lúc nào cũng nghe tiếng ngân vang của dòng thác. Chàng quên ăn, quên ngủ, ngày đêm lội suối băng rừng,lần theo tiếng thác reo. Khi chàng về được dưới chân thác, râu tóc đã bạc trắng, dài quá vai. Dòng thác Leng Gung vẫn trẻ trung ngân vang khắp núi rừng tiếng chuông gọi những người con xa quê với buôn làng.

(Phỏng theo Truyện cổ Tây Nguyên)

(1) Mnông: một dân tộc thiểu số thường sống ở Tây Nguyên.

(2) Do thám: dò xét để biết tình hình của đối phương.

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

1. Âm thanh của dòng thác Leng Gung có gì đặc biệt?
a- Ngân vang như tiếng đàn đá
b- Ngân vang như tiếng chuông
c- Ngân vang như tiếng chiêng

2. Vua Prum dụ dỗ Dăm Xum làm điều gì?
a- Chỉ đường lên phá nguồn nước chảy xuống thác
b- Chỉ đường đến nơi có nhiều ché bạc, nương rẫy
c- Chỉ đường đến xem dòng thác phát ra âm thanh

3. Chi tiết nào chứng tỏ tình yêu mãnh liệt của Dăm Xum đối với quê hương?
a- Lúc nào cái bụng cũng nghe thấy tiếng ngân vang của dòng thác
b- Sống trong rừng thẳm, tóc bạc trắng, dài quá vai vẫn nhớ tiếng thác
c- Quên ăn, quên ngủ, ngày đêm lội suối băng rừng để trở về với thác

4. Dòng nào dưới đây nêu đúng ý nghĩa của câu chuyện?
a- Ca ngợi lòng dũng cảm của chàng Dăm Xum
b- Ca ngợi tình yêu quê hương của người Mnông
c- Ca ngợi âm thanh kì diệu của thác Leng Gung

II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

1. Chép lại các từ ngữ sau khi điền vào chỗ trống:


a) s hoặc x

- cây ….ong/…………….
- ngôi …ao/………………
-…..ong việc /…………
- lao ….ao/……………..
b) ươn hoặc ương

- con l…../………………
- bay l …./………………
- l…….thực /…………..
- khối l……/……………
2. Viết vào chỗ trống ít nhất 3 từ ngữ có thể thay thế cho từ in đậm ở câu sau:

Dòng thác Leng Gung vẫn trẻ trung ngân vang khắp núi rừng tiếng chuông gọi những người con xa quê về với buôn làng

Từ ngữ có thể thay thế cho từ quê:………………………………………

………………………………………………………………………….

3. Dùng mỗi từ ngữ sau để đặt câu theo mẫu Ai làm gì?

- (cô giáo hoặc thầy giáo):……………………………………………

………………………………………………………………………….

- (các bạn học sinh): …………………………………………………

………………………………………………………………………….

- (đàn cò trắng): ………………………………………………………

………………………………………………………………………….

4. Viết đoạn văn ngắn (khoảng 5 câu) nói về một cảnh vật em yêu thích nhất ở quê hương (hoặc nơi em đang sống)

Gợi ý:

a) Em yêu thích nhất cảnh gì ở quê hương? (VD: dòng sông, con suối, dòng thác, dãy núi, cánh đồng, bãi biển, hồ nước, bến đò, công viên,….)

b) Cảnh đó có những nét gì nổi bật làm em thích thú?

c) Nêu cảm nghĩ của em khi ngắm cảnh (hoặc nhớ về cảnh đó lúc đi xa)

………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………….

Nguồn: Tổng hợp
 
Phiếu14
I – Bài tập về đọc hiểu

Cây mai tứ quý


Cây mai cao trên hai mét, dáng thanh, thân thẳng như thân trúc. Tán tròn tự nhiên xòe rộng ở phần gốc, thu dần thành một điểm ở đỉnh ngọn. Gốc lớn bằng bắp tay, cành vươn đều, nhánh nào cũng rắn chắc. Loại cây này chỉ ưa bạn với gió mạnh, bướm ong không dễ dàng ve vãn, sâu bọ không dễ dàng gây hại.

Mai tứ quý nở bốn mùa. Cánh hoa vàng thẫm xếp làm ba lớp. Năm cánh đài đỏ tía như ức gà chọi, đỏ suốt từ đời hoa sang đời kết trái. Trái kết màu chín đậm, óng ánh như những hạt cườm đính trên tầng áo là lúc nào cũng xum xuê một màu xanh chắc bền.

Đứng bên cây ngắm hoa, xem lá, ta thầm cảm phục cái mầu nhiệm của tạo vật trong sự hào phóng và lo xa: đã có mai vàng rực rỡ góp với muôn hoa ngày Tết, lại có mai tứ quý đem đến sự cần mẫn, thịnh vượng quanh năm.

(Theo Nguyễn Vũ Tiềm)

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

1. Cành của cây mai tứ quý có đặc điểm gì? (Đoạn 1 –“Cây mai…gây hại”)
a- Thẳng, xòe rộng
b- Thẳng, vươn đều
c- Vươn đều, rắn chắc

2. Đoạn 2 (“Mai tứ quý…màu xanh chắc bền”) tả cụ thể những bộ phận nào của cây mai tứ quý?
a- Cánh hoa, trái mai, tầng áo lá
b- Cánh hoa, cánh đài, trái mai
c- Cánh hoa, cánh đài, tầng áo lá

3. Đoạn 3 (“Đứng bên cây…quanh năm”) cho biết cảm nghĩ gì của tác giả?
a- Hoa và lá của cây mai tứ quý đều rất tốt đẹp
b- Mai tứ quý và mai vàng làm đẹp cho ngày Tết
c- Mai tứ quý đem đến sự cần mẫn, thịnh vượng

4. Cánh hoa mai tứ quý có gì nổi bật?
a- Đỏ tía, óng ánh như hạt cườm
b-Vàng thẫm, xếp làm ba lớp
c- Vàng thẫm, óng ánh như hạt cườm

II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

1
. Chép lại các từ ngữ sau khi điền vào chỗ trống:

a) tr hoặc ch

- chóng ….án /……………
- phải…..ăng/…………….
- vầng ….án/………….
- ánh …..ăng/………….
b) at hoặc ac

- ng….nhiên/…………….
- bát ng………/…………..
- ng….thở/……………
- ngơ ng…../…………..
2. Gạch dưới những từ ngữ chỉ hoạt động được so sánh với nhau trong mỗi câu sau:

a) Con thuyền chồm lên hụp xuống như nô giỡn

b) Những chú ngựa phi nhanh trên đường đua tựa như tên bắn

c) Những hạt mưa bé nhỏ, mềm mại rơi mà như nhảy nhót

Đặt câu với mỗi từ chỉ hoạt động, trạng thái:

- (bơi):……………………………………………………………….

……………………………………………………………………….

- (thích):………………………………………………………………

……………………………………………………………………….

4. Viết đoạn văn ngắn (khoảng 5 câu) nói về một cảnh đẹp ở nước ta mà em được biết qua tranh (ảnh) hoặc ti vi

Gợi ý:

a) Đó là cảnh gì, ở đâu?

b) Cảnh đó có những điểm gì nổi bật làm em chú ý (về màu sắc, đường nét, hình khối…)?

c) Nhìn cảnh đẹp đó, em có những suy nghĩ gì?

……………………………………………………………………….

……………………………………………………………………….

……………………………………………………………………….

……………………………………………………………………….

……………………………………………………………………….

Nguồn: Tổng hợp
 
Phiếu 15
I – Bài tập về đọc hiểu

Viếng lăng Bác


Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác

Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát

Ôi hàng tre xanh xanh Việt Nam

Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng



Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng

Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ

Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ

Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân.



Bác nằm trong giấc ngủ bình yên

Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền

Vẫn biết trời xanh là mãi mãi

Mà sao nghe nhói ở trong tim.



Mai về miền Nam, thương trào nước mắt

Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác

Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây

Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này.

(Viễn Phương)

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

1. Ở khổ thơ 1, hàng tre bên lăng Bác được tả bằng những từ ngữ nào?
a- Trong sương, xanh xanh, thẳng hàng
b- Bát ngát, xanh xanh, đứng thẳng hàng
c- Xanh xanh, bát ngát, bão táp mưa sa

2. Ở khổ thơ 2, những từ ngữ nào nhắc đến hình ảnh Bác Hồ kính yêu?
a- Mặt trời đi qua trên lăng; mặt trời trong lăng rất đỏ
b- Mặt trời đi qua trên lăng; bảy mươi chín mùa xuân
c- Mặt trời trong lăng rất đỏ; bảy mươi chín mùa xuân

3. Dòng nào dưới đây nêu đúng ý hai câu thơ “Bác nằm trong giấc ngủ bình yên/Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền”?
a- Bác Hồ đang ngủ ngon dưới vầng trăng sáng trong, dịu hiền
b- Bác Hồ nằm đó như đang ngủ ngon giấc dưới ánh trăng đẹp
c- Bác Hồ nằm đó như đang ngủ yên giữa vầng trăng sáng đẹp

4. Khổ thơ cuối (“Mai về miền Nam… chốn này”) nói lên điều gì?
a- Tình cảm gắn bó, yêu thương sâu nặng của tác giả đối với Bác Hồ kính yêu
b- Tình cảm thủy chung son sắt của nhân dân miền Nam với Bác Hồ kính yêu
c-Tác giả chỉ muốn luôn được ở bên lăng Bác Hồ để vơi đi nỗi nhớ thương Bác

II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

1. Chép lại các câu dưới đây, sau khi điền vào chỗ trống:


a) r, gi hoặc d

Sóng biển …ữ…ội xô vào bãi cát, …ó biển ào ào xé nát….ặng phi lao

…………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………..

b) Chữ có dấu hỏi hoặc dấu ngã

Quê hương ….người chỉ một

Như là…một mẹ thôi

…………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………..

2. Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống trong bảng theo từng cặp:

Từ ngữ dùng ở miền BắcTừ ngữ dùng ở miền Nam
………………………………….trái banh
con lợn………………………………….
………………………………….cá lóc
quả trứng vịt………………………………….
………………………………….li nước
hoa sen………………………………….
(Từ ngữ cần điền: con heo, hột vịt, bông sen, cốc nước, cá quả, quả bóng)

3. Điền dấu câu (chấm hỏi hoặc chấm than) thích hợp vào chỗ chấm:

Hùng cầm cục than đen vẽ lên bức tường trắng một con ngựa đang phi. Thấy bác Thành đi qua, Hùng gọi:

- Bác Thành ơi, bác xem con ngựa cháu vẽ có đẹp không …

Hùng vội hỏi:

- Cái nào không đẹp hở bác …

Bác Thành nghiêm nét mặt:

- Cái không đẹp là bức tường mới của trường bị xấu đi rồi đấy, cháu ạ …

Hùng ngượng nghịu cúi đầu im lặng.

4. Qua báo chí hoặc đài phát thanh, truyền hình.. em được biết tấm gương vượt khó để vươn lên học giỏi của một bạn cùng lứa tuổi. Hãy viết một bức thư cho bạn đó để làm quen và hẹn bạn cùng thi đua học tốt.

………………,ngày…tháng…năm…

………………………………………………

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

Nguồn: Tổng hợp
 
Phiếu 16
I – Bài tập về đọc hiểu

Sự tích ngôi nhà sàn


Ngày xưa, người ta chưa biết làm nhà, phải ở trong hang đá, chưa có làng mạc, thành phố như bây giờ.

Ở một vùng nọ, có một ông tên là Cài làm lụng vất vả mà vẫn đói, vì nương rẫy của ông thường bị thú rừng phá hoại. Ông Cài đặt bẫy bắt thú rừng. Lần ấy, ông bắt được một chú Rùa gầy. Ông định đem về ăn thịt cho bõ tức.

Rùa xin ông tha chết và hứa mách ông cách làm nhà ở. Nghe hay hay, ông liền cởi trói cho Rùa. Rùa gầy từ từ đứng dậy và nói:

- Ông là người sáng dạ. Ông nhìn xem: Toàn thân tôi là một ngôi nhà đấy!

Ông Cài ngắm nhìn hồi lâu, hình dung một ngôi nhà trong đầu, rồi nói:

- Bốn chân Rùa là bốn cái cột. Mu Rùa là mái nhà. Miệng Rùa là lối vào nhà. Hai mắt Rùa là hai cửa sổ. Có phải thế không?

Rùa gật đầu khen và xin được về với họ hàng. Từ đó con người có nhà sàn để ở, tránh được mưa nắng.

(Theo Truyện cổ dân tộc Mường)

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

1. Ngày xưa, khi chưa biết làm nhà, con người sống ở đâu?
a- Con người sống trong hốc cây
b- Con người sống trong lều cỏ
c- Con người sống trong hang đá

2. Vì sao ông Cài cởi trói và tha cho Rùa?
a- Vì ông thương chú Rùa gầy
b- Vì Rùa mách ông cách làm nhà ở
c- Vì Rùa mách ông cách đặt bẫy thú rừng

3. Ông Cài hình dung ra ngôi nhà từ những bộ phận nào của chú Rùa?
a- Chân Rùa, mu Rùa, miệng Rùa, mắt Rùa
b- Chân Rùa, cổ Rùa, miệng Rùa, mắt Rùa
c- Chân Rùa, mu Rùa, miệng Rùa, mũi Rùa

4. Theo truyện cổ, nhờ đâu mà con người làm được nhà sàn để ở?
a- Nhờ may mắn có Rùa mách cho cách làm
b- Nhờ thông minh, biết đặt bẫy thú rừng
c- Nhờ trí thông minh và có lòng nhân ái

II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

1. Chép lại các từ ngữ sau khi điền vào chỗ trống:


a) l hoặc n

-….ên ….ớp/……………
-…..on…….ước/……….
-…..ên người/………..
- chạy…on ton/………
b) ay hoặc ây

- d …. học /……….
- m …trắng/……….
- thức d………/………..
- m ……áo/……………
c) au hoặc âu

- con s……../……….
- c…..văn/………….
- trước s………/………..
- cây c………./…………
2. Gạch dưới những từ ngữ chỉ đặc điểm được so sánh giữa hai sự vật trong các câu thơ, câu văn sau:

a)

Bế cháu ông thủ thỉ:

- Cháu khỏe hơn ông nhiều!

(Phạm Cúc)

b)

Ông trăng tròn sáng tỏ

Soi rõ sân nhà em

Trăng khuya sáng hơn đèn

Ơi ông trăng sáng tỏ.

(Trần Đăng Khoa)

c)

Quyển vở này mở ra

Bao nhiêu trang giấy trắng

Từng dòng kẻ ngay ngắn

Như chúng em xếp hàng.

(Quang Huy)

d) Những lá sưa mỏng tang và xanh rờn như một thứ lụa xanh màu ngọc thạch với những chùm hoa nhỏ li ti và trắng như những hạt mưa bay. Những chiếc lá ngõa non to như cái quạt lọc ánh sáng xanh mờ mờ.

(Ngô Quang Miện)

3. Gạch dưới bộ phận câu trả lời cho câu hỏi “Thế nào?”:

a) Những cánh rừng Việt Bắc xanh ngút ngàn từ bao đời nay

b) Ngọn núi đá cao chót vót như chạm tới mây trời

c) Đồng bào các dân tộc thiểu số trọn đời thủy chung với cách mạng

4. Viết đoạn văn ngắn (khoảng 5 câu) giới thiệu các thành viên của tổ em và một vài hoạt động của tổ trong tháng thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.

Gợi ý :

a) Tổ em gồm những bạn nào?

b) Trong tháng thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, tổ em

đã làm những việc gì để ngôi trường trở nên sạch đẹp và gần gũi với học sinh?

c) Tổ em đã làm những việc gì để phát huy vai trò tích cực của học sinh trong học tập và các hoạt động khác?

…………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………….

Nguồn: Tổng hợp
 
Phiếu 17
I – Bài tập về đọc hiểu

Tình anh em


Thời trước, có hai anh em cha mẹ mất sớm. Sau khi lấy vợ, người anh muốn làm giàu và lạnh nhạt* với em. Nhà có thóc lúa, ruộng tốt, người anh chiếm cả, chỉ cho em một ít ruộng xấu.

Một hôm, anh bắn được một con nai to. Anh định gọi bạn khiêng về cùng ăn, chứ không gọi em.

Người vợ biết ý, bèn bàn với chồng thử xem bạn tốt hay em tốt. Nghe lời vợ bàn, anh đến nhà bạn làm bộ hốt hoảng: “Tôi đi săn chẳng may bắn trúng một người. Bây giờ làm thế nào, anh giúp tôi với!”

Bạn lắc đầu:

- Trời mưa, rãnh nhà ai nhà ấy xẻ!

Người anh đến nhà em cũng nói như nói với bạn. Người em nghĩ một lát, rồi an ủi anh:

- Đã trót bắn chết thì khiêng về làm ma vậy. Rồi anh em cùng nhau thu xếp tiền, đến xin lỗi gia đình họ.

Bấy giờ, người anh mới tỉnh ngộ, nói hết sự thật và rủ em đi lấy nai về.

(Theo Truyện cổ dân tộc Thái)

* lạnh nhạt: tình cảm xa cách, không gần gũi giúp đỡ nhau.

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

1. Sau khi lấy vợ, người anh đối xử với em thế nào?
a- Chiếm cả thóc lúa, ruộng tốt; chỉ cho một ít ruộng xấu
b- Chiếm cả thóc lúa, ruộng đất; lánh mặt, không hỏi han đến em
c- Chiếm cả thóc lúa, lấy nhiều ruộng tốt; để cho em ít ruộng tốt

2. Câu nói “Trời mưa, rãnh nhà ai nhà ấy xẻ.” chứng tỏ điều gì ở người bạn?
a- Chỉ lo được công việc của mình, không giúp được ai
b- Lo việc xẻ rãnh của nhà mình để khỏi ngập nước mưa
c- Chỉ lo việc nhà mình, không quan tâm đến người khác

3. Khi nghe anh báo tin lỡ bắn trúng người khác, người em có thái độ ra sao?
a- Lắc đầu từ chối, nói rằng việc của ai thì người ấy tự lo liệu
b- An ủi, khuyên anh mang tiền đến xin lỗi nhà người bị nạn
c- An ủi anh, sẵn sàng cùng anh lo giải quyết sự việc xảy ra

4. Câu tục ngữ nào dưới đây phù hợp với lời khuyên rút ra từ câu chuyện?
a- Khôn ngoan đối đáp người ngoài/Gà cùng một mẹ chớ hoài đá nhau
b- Anh em như thể chân tay/Rách lành đùm bọc, dở hay đỡ đần
c- Bầu ơi thương lấy bí cùng/Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn

II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

1. Chép lại các từ ngữ sau khi điền vào chỗ trống:


a) s hoặc x

-….ôn….ao/…………
- thổi ….áo/………….
- lao ….ao/……….
-…..áo trộn/………
b) ui hoặc uôi

x…….khiến/………….x………dòng/…………
c) âc hoặc ât

b……thang/…………..b…..lửa/……………….
2. Gạch dưới các từ ngữ chỉ nhạc cụ dân tộc thường được đồng bào các dân tộc thiểu số sử dụng:

đàn ghi-ta
kèn lá
đàn bầu
đàn tơ-rưng
đàn oóc-gan
khèn
chiêng
trống cơm
đàn đá
kèn đồng
đàn tính
pi-a-nô
3. Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống để có hình ảnh so sánh:

a)

Trăng tròn như ………….

Lơ lửng mà không rơi

Những hôm nào trăng khuyết

Trông giống……………….trôi

(Theo Trần Đăng Khoa)

b)

Miệng cười như thể …………………

Cái nón đội đầu như thế………………..

(Theo Ca dao)

(Từ ngữ cần điền: con thuyền, cái đĩa, hoa sen, hoa ngâu)

4. Viết đoạn văn ngắn (khoảng 5 câu) giới thiệu một vài hoạt động của tổ em trong tháng thi đua chào mừng Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam 22-12

Gợi ý:

a) Trong tháng thi đua chào mừng Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam 22-12, tổ em đã làm được những việc gì đạt kết quả tốt về học tập?

b) Về các mặt hoạt động khác (văn nghệ, thể dục thể thao, công tác đội,…) tổ em có những hoạt động gì nổi bật?

………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………….

Nguồn: Tổng hợp
 
Phiếu 18
I – Bài tập về đọc hiểu

Những cánh bướm bên bờ sông


Ngoài giờ học, chúng tôi tha thẩn ở bờ sông bắt bướm. Chao ôi, những con bướm đủ hình dáng, đủ sắc màu. Con xanh biếc pha đen như nhung bay nhanh loang loáng. Con vàng sẫm, nhiều hình mặt nguyệt, ven cánh có răng cưa, lượn lờ đờ như trôi trong nắng. Con bướm quạ(1) to bằng hai bàn tay người lớn, màu nâu xỉn, có hình đôi mắt tròn, vẻ dữ tợn. Bướm trắng bay theo đàn líu ríu như hoa nắng. Loại bướm nhỏ đen kịt, là là theo chiều gió, hệt như tàn than của những đám đốt nương. Còn lũ bướm vàng tươi xinh xinh của những vườn rau thì rụt rè, nhút nhát, chẳng bao giờ dám bay ra đến bờ sông. Chúng cứ quấn quýt quanh màu vàng hoa cải và quanh những con đông tây(2) xanh mọng nằm chờ đến lượt mình được hóa bướm vàng.

(Theo Vũ Tú Nam)

(1) Bướm quạ: loại bướm to, sải cánh rộng, màu nâu xỉn

(2) Con đông tây: con nhộng của loài bướm

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

1. Ba con bướm được tả ở 5 câu đầu (“Ngoài giờ học…vẻ dữ tợn”) có những màu sắc gì?
a- Xanh biếc pha đen, vàng sẫm, đen kịt
b- Xanh biếc pha đen, vàng sẫm, nâu xỉn
c- Xanh biếc pha đen, vàng tươi, đen kịt

2. Ở 5 câu đầu, dáng bay của các con bướm được tả bằng những từ nào?
a- Loang loáng, lờ đờ
b- Loang loáng, líu ríu
c- Lờ đờ, nhút nhát

3. Lũ bướm nào luôn quấn quýt quanh màu vàng hoa cải?
a- Lũ bướm vàng tươi xinh xinh
b- Lũ bướm xanh biếc pha đen
c- Lũ bướm vàng sẫm, nhiều hình mặt nguyệt

4. Dòng nào dưới đây nêu đúng ý chính của bài văn?
a- Vẻ đẹp kì lạ, hấp dẫn của các loại bướm sống trên sông nước
b- Vẻ đẹp lộng lẫy, kì thú của các loại bướm sống trên đất bãi
c- Vẻ đẹp phong phú, đa dạng của các loại bướm bên bờ sông

II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

1
. Chép lại các từ ngữ sau khi điền vào chỗ trống:

a) tr hoặc ch

- bánh …ưng/………..
- sáng….ói/………….
- sáng….ưng/………..
-……..ói tay/…………
b) đổ hoặc đỗ

- thi …………/………….
- ……….rác/……………
- thác……./…………..
-……..đen/…………..
2. Viết vào đúng cột trong bảng tên các sự vật, công việc sau:

Đèn cao áp, cánh đồng, hồ sen, rạp chiếu bóng, bể bơi, máy cày, bến xe buýt, máy gặt, chế tạo máy móc, xay thóc, giã gạo, trình diễn thời trang.

Sự vật công việc thường thấy ở thành phốSự vật, công việc thường thấy ở nông thôn
…………………………….
…………………………….
…………………………….
…………………………….
…………………………….
…………………………….
3. Đặt dấu phẩy vào chỗ thích hợp trong mỗi câu sau:

a) Những đêm trăng sáng dòng sông lung linh như dát vàng

b) Xa xa ruộng lúa cấy sớm đã ngả màu vàng óng thoang thoảng hương thơm

c) Ô tô xe máy xe đạp cứ nối đuôi nhau chạy ùn ùn về trung tâm thành phố

4. Viết đoạn văn ngắn (khoảng 6 câu) kể về một vài nét đẹp mà em thấy ở nông thôn (hoặc thành thị)

Gợi ý:

a) Em được biết một vài nét đẹp ở đâu (thuộc nông thôn hoặc thành thị)?

b) Đó là những nét đẹp gì cụ thể (về cảnh vật, con người, cuộc sống …)?

c) Vì sao em thích những nét đẹp đó?

……………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………..

Nguồn: Tổng hợp
 
Phiếu 19
I – Bài tập về đọc hiểu

Thăm vườn bách thú


Bữa trước về chơi Thủ đô

Chăn Dào vào vườn bách thú

Gặp chú voi vẫy tay chào

Y như gặp người bạn cũ.



Gặp chú báo đen giận dữ

Bên trong cũi sắt một mình

Có bầy khỉ vàng láu lỉnh

Chìa tay xin kẹo học sinh.



Ở đây có chú hươu non

Tung tăng những bàn chân nhỏ

Người ta cho mẩu bánh mì

Chú nhai như là nhai cỏ.



Đúng rồi những chú voi kìa

Chăn Dào gặp hôm hái nấm

Đúng rồi con đại bàng này

Trên đỉnh ngàn kia sải cánh.



Ở đây có chim, có rắn

Trăn hoa, báo gấm, lợn lòi

Lạ thật bao nhiêu là thú

Như là trên núi mình thôi !

(Nguyễn Châu)

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

1. Bốn khổ thơ đầu (“Bữa trước…sải cánh”) tả những con vật nào quen thuộc với Chăn Dào?
a- Voi, báo đen, khỉ vàng, đại bàng, báo gấm
b- Voi, báo đen, báo gấm, hươu non, trăn hoa
c- Voi, báo đen, khỉ vàng, hươu non, đại bàng

2. Con vật nào vừa gặp Chăn Dào đã có thái độ thân thiện như gặp người bạn cũ?
a- Chú voi
b- Chú khỉ
c- Chú hươu

3. Ở khổ thơ 2 và 3, những từ ngữ nào gợi tả bầy khỉ vàng và chú hươu non giống như trẻ em?
a- Chìa tay xin kẹo; tung tăng, nhai như là nhai cỏ
b- Chìa tay xin kẹo; tung tăng những bàn chân nhỏ
c- Láu lỉnh, chìa tay xin kẹo; nhai như là nhai cỏ

4. Bài thơ cho thấy những điều gì đáng quý ở bạn Chăn Dào?
a- Luôn gần gũi với các loài vật và yêu quý môi trường
b- Rất yêu thương loài vật và có ý thức bảo vệ môi trường
c- Rất yêu thương các loài vật và thân thiện với môi trường

II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

1. Chép lại các từ ngữ sau khi điền vào chỗ trống


a) r hoặc d, gi

-………ống nhau/………….
- lá ………ụng/…………….
- kêu……..ống lên/…………..
- tác………ụng/……………..
b) ui hoặc uôi

- c……. cùng/………………..- c………….đầu/……………..
c) ăt hoặc ăc

- ng……..hoa/………………- đọc ng………..ngứ/…………..
2. Điền từ chỉ đặc điểm thích hợp với mỗi con vật vào chỗ trống:

- chú voi ……………..
- bẫy khỉ vàng………..
- con đại bàng ……….
- chú báo đen …………..
- chú hươu non…………
- con lợn lòi ……………
(Từ cần điền: giận dữ, láu lỉnh, ngây thơ, thân thiện, dữ tợn, hùng dũng)

3. Đặt câu theo mẫu Ai thế nào? để miêu tả:

a) Chú voi con

…………………………………………………

b) Một em bé

…………………………………………………

c) Một đêm trăng

…………………………………………………

4. Dựa vào nội dung bài tập 4 – tuần 16, hãy viết một bức thư ngắn (khoảng 8 câu) cho bạn, kể về một vài nét đẹp mà em thấy ở nông thôn hoặc thành thị. (Chú ý viết đúng thể thức của một bức thư đã học ở tuần 10, tuần 13)

…………………………………………….

……………………………………………

…………………………………………….

……………………………………………

Nguồn: Tổng hợp
 
Phiếu 20
A- Kiểm tra đọc

I – Đọc thành tiếng
(6 điểm)

Đọc đoạn trích dưới đây trong bài Tập đọc đã học (SGK Tiếng Việt 3, tập một) và trả lời câu hỏi (TLCH); sau đó tự đánh giá, cho điểm theo hướng dẫn ở Phần hai (Giải đáp – Gợi ý)

(1) Đất quý, đất yêu (từ Đất Ê-ti-ô-pi-a là cha đến dù chỉ là một hạt cát nhỏ)

TLCH: Vì sao người Ê-ti-ô-pi-a không để khách mang đi, dù chỉ là một hạt cát nhỏ?

(2) Nắng phương Nam (từ Phương tủm tỉm cười đến rung rinh dưới nắng)

TLCH: Vì sao các bạn chọn cành mai làm quà Tết cho Vân?

(3) Người con của Tây Nguyên (từ Núp mở những thứ Đại hội tặng đến coi mãi đến nửa đêm – Đoạn 3)

TLCH: Khi xem những thứ Đại hội tặng, thái độ của lũ làng ra sao?

(4) Người liên lạc nhỏ (từ Đến quãng suối đến ngồi nghỉ chốc lát – Đoạn 2)

TLCH: Khi gặp Tây đồn đem lính đi tuần, thái độ của Kim Đồng thế nào?

(5) Nhà rông ở Tây Nguyên (từ Gian đầu nhà rông đến chiêng trống dùng khi cúng tế)

TLCH: Gian đầu của nhà rông được bài trí như thế nào?

II – Đọc thầm và làm bài tập (4 điểm)

Bác rất thương loài vật

Lúc ở chiến khu, Bác Hồ nuôi một con chó, một con mèo và một con khỉ. Thông thường thì ba loài đó vốn chẳng ưa nhau. Không biết Bác dạy thế nào mà chúng lại quấn quýt nhau, không hề trêu chọc hay cắn nhau bao giờ.

Mỗi lần chuyển nhà đến nơi ở mới, bao giờ con khỉ cũng nhảy phóc lên ngồi trên lưng con chó. Hễ chó đi chậm, khỉ cấu hai tai chó giật giật. Chó chạy sải thì khỉ gò lưng như người phi ngựa. Chó chạy thong thả, khỉ buông thõng hai tay, ngồi núc nga ngúc ngoắc. Ai trông thấy cũng phải cười. Con mèo đen có đốm trắng thì ngoao ngoao lững thững chạy theo.

Riêng con khỉ thì rất nghịch nên các anh bảo vệ thường phải cột dây. Khi Bác ăn cơm, Bác mở dây và cho nó ăn. Bữa nọ, Bác vừa quay lưng ngó ra sân, nó bèn bốc trộm cơm của Bác và ngồi yên, giấu nắm cơm trong tay, và như không có chuyện gì xảy ra. Tôi nhìn thấy vội kêu lên: “Sao mày bốc cơm của Bác?”. Con khỉ vội lom khom chạy đi, vừa chạy vừa quay lại nhìn như sợ Bác giận. Bác chỉ mỉm cười, nụ cười rất hiền lành.

(Theo Diệp Minh Châu)

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

1. Các con vật được Bác nuôi có quan hệ với nhau như thế nào?
a- Không ưa nhau
b- Rất ghét nhau
c- Quấn quýt nhau

2. Chi tiết nào cho thấy con khỉ rất nghịch?
a- Hễ con chó đi chậm, nó cấu vào hai tai chó giật giật
b- Bác vừa quay lưng, nó bèn bốc cơm của Bác, giấu đi
c- Nó vừa chạy vừa quay lại nhìn Bác như sợ Bác giận

3. Chi tiết nào thể hiện rõ nhất tấm lòng rộng lượng của Bác?
a- Bác dạy cho các con vật biết gắn bó với nhau
b- Bác mở dây cho con khỉ mỗi khi cho nó ăn cơm
c- Khi biết con khỉ bốc trộm cơm, Bác chỉ mỉm cười

4. Dòng nào dưới đây có các từ in nghiêng là từ chỉ đặc điểm của các con vật trong bài?
a- Con chó nhanh nhẹn; con mèo chậm chạp; con khỉ nghịch ngợm
b- Con chó chạy trước; con mèo đi sau; con khỉ ngồi trên lưng con chó
c- Con chó nhanh nhẹn; con mèo ngoao ngoao; con khỉ nghịch ngợm

B- Kiểm tra viết

I – Chính tả nghe – viết
(5 điểm)

Cây trái trong vườn Bác

Vườn cây ôm tròn gần nửa vòng cung quanh ao cá cứ nở đầy nỗi thương nhớ không nguôi. Vị khế ngọt Ba Đình. Hồng xiêm Xuân Đỉnh cát mịn. Bưởi đỏ Mê Linh… Hồng Liên Thôn! Hàng trăm quả trĩu trịt trên cành như hàng trăm chiếc đèn lồng phập phồng thở lửa giữa sương giá, ơi cái màu hồng thắm thiết và vồn vã.

(Theo Võ Văn Trực)

II – Tập làm văn (5 điểm)

Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 8 câu) kể về quê hương em hoặc nơi em đang ở theo gợi ý sau:

a) Quê em ở đâu?

b) Em yêu nhất cảnh vật gì ở quê hương?

c) Cảnh vật đó có gì đáng nhớ?

d) Tình cảm của em với quê hương như thế nào?

………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………….

Nguồn: Tổng hợp
 

Xếp hạng chủ đề

Tạo
Thần Đồng,
Trả lời lần cuối từ
Thần Đồng,
Trả lời
21
Lượt xem
5,862

Đang có mặt

Không có thành viên trực tuyến.

Định hướng - GAC

Diễn đàn GAC - Giáo Án Chuẩn, nơi các Giáo viên, Phhs có thể tìm kiếm và chia sẻ những tài liệu giáo dục, những câu chuyện nghề nghiệp. Và cùng nhau thảo luận các chủ đề nuôi dạy con trẻ, chăm sóc sức khỏe, kinh doanh, du lịch, cuộc sống, tình yêu, hạnh phúc gia đình,...
Back
Top