Phiếu ôn tập lớp 2 môn Tiếng Việt - Số 1
Họ tên: ……………………
1. Viết chính tả đoạn văn sau:
Chim chiền chiện
Chiền chiện nhiều nơi còn gọi là sơn ca. Chiền chiện giống sẻ đồng nhưng áo không một màu nâu như chim sẻ. Aoa của chiền chiện màu đồng thau, đốm đậm đốm nhạt rất hài hòa. Chiền chiện chân cao và mảnh, đầu rất đẹp, dáng dấp như một kị sĩ.
2. Khoanh tròn vào chữ cái trước thành ngữ, tục ngữ chỉ thời tiết:
a. Non xanh nước biếc.
b. Mưa thuận gió hòa.
c. Chớp bể mưa nguồn.
d. Thẳng cánh cò bay.
e.Chớp đông nhay nháy, gà gáy thì mưa.
g. Trăng quầng thì hạn, trăng tán thì mưa.
3. Khoanh tròn vào chữ cái trước câu hỏi đặt đúng:
a. Khi nào lớp bạn đi cắm trại?
b. Lúc nào lớp tớ cũng sẵn sàng đi cắm trại?
c. Bao giờ bạn về quê?
d. Bao giờ mình cũng mong được bố mẹ cho về quê?
4. Có thế đặt dấu phẩy vào những chỗ nào trong từng câu của đoạn văn sau:
Từ xa nhìn lại cây gạo sừng sững như một tháp đèn khống lồ. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hông tươi. Hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến trong xanh. Tất cả đều lóng lánh lung linh trong nắng. Chào mào sảo sậu sáo đen … đàn đàn lũ lũ bay đi bay về lượn lên lượn xuống.
(Vũ Tú Nam)
5. Hãy sắp xếp các câu sau cho đúng thứ tự để có đoạn văn tả con ngan nhỏ:
1. Nó có bộ lông vàng óng.
2. Con ngan nhỏ mới nở được ba hôm, trông chỉ to hơn cái trứng một tí.
3. Nhưng đẹp nhất là đôi mắt với cái mỏ.
4. Đôi mắt chỉ bằng hột cườm, đen nhánh hạt huyền, lúc nào cũng đưa đi đưa lại như có nước.
Nguồn: Tổng hợp
Họ tên: ……………………
1. Viết chính tả đoạn văn sau:
Chim chiền chiện
Chiền chiện nhiều nơi còn gọi là sơn ca. Chiền chiện giống sẻ đồng nhưng áo không một màu nâu như chim sẻ. Aoa của chiền chiện màu đồng thau, đốm đậm đốm nhạt rất hài hòa. Chiền chiện chân cao và mảnh, đầu rất đẹp, dáng dấp như một kị sĩ.
2. Khoanh tròn vào chữ cái trước thành ngữ, tục ngữ chỉ thời tiết:
a. Non xanh nước biếc.
b. Mưa thuận gió hòa.
c. Chớp bể mưa nguồn.
d. Thẳng cánh cò bay.
e.Chớp đông nhay nháy, gà gáy thì mưa.
g. Trăng quầng thì hạn, trăng tán thì mưa.
3. Khoanh tròn vào chữ cái trước câu hỏi đặt đúng:
a. Khi nào lớp bạn đi cắm trại?
b. Lúc nào lớp tớ cũng sẵn sàng đi cắm trại?
c. Bao giờ bạn về quê?
d. Bao giờ mình cũng mong được bố mẹ cho về quê?
4. Có thế đặt dấu phẩy vào những chỗ nào trong từng câu của đoạn văn sau:
Từ xa nhìn lại cây gạo sừng sững như một tháp đèn khống lồ. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hông tươi. Hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến trong xanh. Tất cả đều lóng lánh lung linh trong nắng. Chào mào sảo sậu sáo đen … đàn đàn lũ lũ bay đi bay về lượn lên lượn xuống.
(Vũ Tú Nam)
5. Hãy sắp xếp các câu sau cho đúng thứ tự để có đoạn văn tả con ngan nhỏ:
1. Nó có bộ lông vàng óng.
2. Con ngan nhỏ mới nở được ba hôm, trông chỉ to hơn cái trứng một tí.
3. Nhưng đẹp nhất là đôi mắt với cái mỏ.
4. Đôi mắt chỉ bằng hột cườm, đen nhánh hạt huyền, lúc nào cũng đưa đi đưa lại như có nước.
Nguồn: Tổng hợp