TIẾT 17 Văn bản SÔNG NÚI NƯỚC NAM ( Lý Thường Kiệt)

PHÒ GIÁ VỀ KINH ( Trần Quang Khải)

A- MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

1. Kiến thức:

- Qua 2 bài thơ trung đại, HS hiểu được khí phách và khát vọng của dân tộc ta thời xưa thể hiện ở tinh thần độc lập dân tộc, tự hào về chiến thắng chống ngoại xâm, khẳng định sức mạnh dân tộc trong việc bảo vệ và phát triển đất nước.

- Nhận biết thể thơ thất ngôn tứ tuyệt, ngũ ngôn tứ tuyệt đường luật.

2. Kỹ năng:

- Rèn HS kỹ năng tìm hiểu , phân tích thơ trữ tình trung đại. Kỹ năng đọc - hiểu văn bản thơ trữ tình TĐ.

3. Thái độ: Giáo dục HS ý thức dân tộc, niềm tự hào dân tộc. Biết ơn và gìn giữ những gì mà cha ông để lại.

B- CHUẨN BỊ:

1. Giáo viên : Soạn GA, giảng bình văn 7. Giáo trình văn thơ trung đại.

2. Học sinh : Soạn bài, giải thích các yếu tố Hán,…

C – PHƯƠNG PHÁP

Thuyết trình, phát vấn, phân tích, nhóm học tập......

D- TIẾN TRÌNH DẠY – HỌC:

1- Ổn định tổ chức:

2- Kiểm tra bài cũ
:

? Nhắc lại khái niệm ca dao là gì?Đọc một bài ca dao em thích? Nêu nội dung nghệ thuật của bài ca dao đó

3. Bài mới:

Đất nước ta trải qua bốn nghìn năm dựng nước và giữ nước, bao triều đại đi qua là bấy nhiêu triều đại đứng lên đấu tranh chống ngoại xâm giữ nước. Truyền thống ấy đã được phản ánh trong các tác phẩm văn học, đặc biệt là văn học Lí -Trần. Hai văn bản mà chúng ta được học hôm nay sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về điều đó.

Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức




HS :Đọc phần chú thích sgk
GV:Hướng dẫn học sinh tìm hiểu tác giả , tác phẩm.









GV:Hướng dẫn học sinh đọc bài và tìm hiểu thể thơ











- HS đọc chú thích SGK
- HS đọc bản phiên âm, bản dịch nghĩa, dịch thơ.





? Trong câu thơ đầu tiên có những chữ nào, theo em là quan trọng nhất? Vì sao?
- HS phát hiện; tìm hiểu nghĩa của từng từ ( dựa vào chú thích)







? Câu 1 khẳng định điều gì?
- GV: chân lí ấy tiếp tục được khẳng định ở câu 2; địa vị đế Nam Quốc được thiết lập một cách hiển nhiên trong kinh của Nguyễn Thủy Tiên Tôn( Thiên Thư)
HS đọc 2 câu cuối với giọng thách thức, quả quyết.
? Hai câu nêu những ý cơ bản gì? Giọng điệu người viết như thế nào?







? Vì sao có thể ví bài thơ như bản Tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc Việt Nam?
- HS dựa vào nội dung, nghệ thuật, giọng điệu bài thơ để trả lời.
GV: Bài thơ của Lý Thường Kiệt là kết tinh ý chí độc lập đã ăn sâu trong máu thịt của DT VN từ nghìn đời nay, nó có 1 sức mạnh kì diệu mỗi khi Tổ Quốc bị xâm lăng giày xéo thì nó trỗi dậy chiến đấu với 1 niềm tin lớn không gì lay chuyển nổi. Bài thơ là lời kêu gọi, truyền hịch, truyền niềm tin, niềm phấn khởi cho quân ta; đồng thời cũng là lời cảnh báo gieo sự hoang mang, hoảng hốt tới quân thù.










Bài thơ đề cập đến vấn đề gì ?

-Bài thơ có bố cục như thế nào ?
- Nội dung của 2 câu đầu và 2 câu cuối khác nhau ở chỗ nào? (2 câu đầu nói về hào khí chiến thắng. 2 câu sau nói về khát vọng thái bình của dân tộc)
- Đọc 2 câu đầu.- Hai câu đầu nêu ý gì ? (2 câu đầu của bài thơ nói về 2 chiến thắng. Chiến thắng Chương Dương sau nhưng được nói trước chiến thắng Hàm Tử, để làm sống lại không khí của chiến trường. Hai câu thơ như 1 ghi chép cảnh chiến trường kinh thiên động địa)
- Em có nhận xét gì về lời thơ của tác giả ? Tác dụng của lời thơ đó? (Lời thơ rõ ràng, rành mạch và mạnh mẽ gân guốc làm sống dậy 1 không khí trận mạc như có tiếng va của đao kiếm, tiếng ngựa hí, quân reo!)
- Nhắc đến 2 trận đánh đó để nhằm mục đích gì?

- Qua đó tác giả muốn bộc lộ tình cảm gì
HS đọc 2 câu cuối.
- Ý 2 câu cuối nói gì? (2 câu cuối là lời động viên, phát triển đất nước trong hoà bình. Như vậy thái bình vừa là thành quả chiến đấu, vừa là cơ hội để gắng sức. Đó là chiến lược giữ nước lâu bền)
- Hai câu cuối đã bộc lộ được tình cảm gì ?

? Nêu nội dung nghệ thuật ?




? Em có nhận xét gì về cách biểu ý của bài thơ?




? Cách biểu ý và biểu cảm của bài Phò giá về kinh và bài Sông núi nước Nam có gì giống nhau ? (Nhận xét 2 bài thơ Sông núi nước Nam và Phò giá về kinh:







Em có biết 2 Văn bản được coi là tuyên ngôn độc lập lần thứ 2 và 3 của dân tộc VN ta tên là gì ? Do ai viết và xuất hiện bao giờ ?
Văn bản 1:SÔNG NÚI NƯỚC NAM
( Nam quốc sơn hà)
Lý Thường Kiệt
I. Đọc và tìm hiểu chung :
1, Tác giả, tác phẩm:
- Không rõ là ai.
- Trong một số tài liệu cho rằng tác giả là Lý Thường Kiệt. Danh tướng của nhà Lý có công lớn trong cuộc kháng chiến chống quân Tống.
-Ông viết bài thơ để động viên tinh thần tướng sĩ trong cuộc kháng chiến chống Tống trên phòng tuyến nam sông Cầu (Như Nguyệt năm 1076- 1077)
- Là bài thơ thần xem như bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc ta.
2. Thể loại:VH trung đại ra đời và phát triển trong lòng chế độ XHPK
- Thơ trung đại chiếm số lượng lớn
- Có nhiều thể loại phong phú:
+Thất ngôn tứ tuyệt
+Ngũ ngôn tứ tuyệt
+Thất ngôn bát cú
+Song thất lục bát
Bài thơ sử dụng thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt
Gieo vần: 1,2,4
2,4
Ngắt nhịp: 4/3: Chữ Hán
3/4 : Chữ Nôm
3. Đọc, chú thích:

II.Đọc- hiểu văn bản:
1. Hai câu đầu:
- Vang lên hùng hồn, chắc nịch trang trọng và đầy tự hào.
- Câu 1: Có 4 chữ mang nhiều ý nghĩa mới mẻ, sâu sắc:
+ Nam quốc: Nước Nam. Vùng sông núi ở phía Nam là một nước chứ không phải là một quận huyện của Trung Hoa-> ý thức độc lập, chủ quyền đã được khẳng định ngay từ đầu.

+ Cư: - ở
- xử lí mọi việc
+ Nam đế cư: Vua nước Nam phải xử lí mọi công việc mà bậc hoàng đế nước Nam phải đảm nhiệm
=>Khẳng định chân lí thiêng liêng: Bắc có Bắc đế thì Nam cũng có Hoàng Đế của mình. Mỗi đế làm chủ một phương, ngang hàng nhau, chẳng kém gì nhau

2. Hai câu 3,4:
- Câu 3: + câu hỏi hướng về bọn giặc ngông cuồng-> lột trần bản chất trái nghĩa, vô đạo lí của PKPB đã bao đời ỷ mạnh, cậy lớn làm càn.
- Câu 4: + Lời cảnh báo đanh thép, kiên quyết về hậu quả thê thảm đối với bạn xâm lăng nếu chúng cố tình xâm phạm mảnh đất phương Nam.
=> Lời tiên tri chắc nịch thể hiện ý chí quyết chiến quyết thắng để giữ vững nền độc lập, tự do,tự chủ của Tổ Quốc.
3. Tiểu kết: -Bài thơ khẳng định vững chắc quyền tồn tại độc lập và bình đẳng của non sông Nam Quốc, của Nam đế cùng Bắc quốc, Bắc đế.
- Thể hiện quyết tâm sắt đá của vua tôi Đại Việt, nhất định sẽ đập tan mọi âm mưu và hành động ngông cuồng của kẻ thù.
- Bài thơ mang màu sắc chính luận sâu sắc, giọng thơ hùng hồn, đanh chắc, gọn sắc.









Văn bản2: Phò giá về kinh (Tụng giá hoàn kinh sư)
.
I.Đọc – tìm hiểu chung:
1. Đọc: Giọng phấn chấn, hào hùng, chậm chắc; ngắt nhịp 2/3.
2. Chú thích:
a.Tác giả- tác phẩm
Tác giả: Trần Quang Khải(1241-1294)
Là một võ tướng kiệt xuất, một nhà thơ có những vần thơ “ sâu xa lí thú”
Tác phẩm:cn:ài thơ viết năm 1285, khi ông đi đón Thái Thượng Hoàng Trần Thánh Tông và vua Trần Nhân Tông về Thăng Long ngay sau chiến thắng Chương Dương, Hàm Tử .
II. Đọc –hiểu văn bản
* Đại ý: Bài thơ nói về 2 chiến thắng giặc Mông và giặc Nguyên đời Trần và ý thức XD nước sau khi có thái bình.
* Bố cục: 2 phần
a,Hai câu đầu: Hào khí chiến thắng



Đoạt sáo Chương Dương độ,
Cầm Hồ Hàm Tử quan.
-> Nói về thắng lợi của 2 trận đánh ở Chương Dương và Hàm Tử.





-> Lời thơ rõ ràng, rành mạch - Làm sống dậy không khí trận mạc.




=> Ca ngợi chiến thắng hào hùng của dân tộc trong cuộc chiến chống quân Mông-Nguyên xâm lược.
- Thể hiện niềm tự hào dân tộc.

b, Hai câu cuối :
Khát vọng thái bình thịnh trị của dân tộc.
Thái bình tu trí lực,
Vạn cổ thử giang san.
-> Nói về việc xây dựng đất nước trong thời bình với 1 niềm tin sắt đá vào sự bền vững muôn đời của đất nước.
=> Thể hiện niềm tin sắt đá vào sự bền vững muôn đời của đất nước.
III- Tổng kết:
1,Nghệ thuật: Cảm xúc dồn nén,ngôn ngữ cô đúc
2, Nội dung:
- Hào khí chiến thắng.
- Khát vọng thái bình thịnh trị của dân tộc ta.
Bài thơ được biểu ý 1 cách rõ ràng, diễn đạt ý tưởng trực tiếp, không hình ảnh hoa mĩ, cảm xúc trữ tình được nén kín trong ý tưởng. 2 câu đầu là niềm tự hào mãnh liệt trước chiến thắng, 2 câu sau là niềm tin sắt đá vào sự bền vững muôn đời của đất nước
- Hai bài thơ đều thể hiện 1 chân lí lớn lao và thiêng liêng đó là : Nước VN là của người VN, không ai được xâm phạm, nếu xâm phạm sẽ bị thất bại (bài 1).
- bài 2 là ngợi ca khí thế hào hùng của dân tộc qua chiến đấu và khát vọng XD phát triển đất nước trong hoà bình. -Hai bài thơ đều là thể Đường luật. Một theo thể thất ngôn tứ tuyệt, 1 theo thể ngũ ngôn tứ tuyệt. Cả 2 bài thơ đều diễn đạt ngắn gọn, xúc tích, cảm xúc và ý tưởng hoà làm một
* Luyện tập:
- Tuyên ngôn lần thứ 2: Cáo bình Ngô của Nguyễn Trãi (TK XV)
- Tuyên ngôn lần thứ 3: Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh (2.9.1945)
4. Củng cố, hướng dẫn

- Học thuộc lòng 2 bài thơ (phiên âm, dịch thơ).

- Học thuộc 2 ghi nhớ.

-Chuẩn bị bài: Từ Hán Việt
 

Định hướng - GAC

Diễn đàn GAC - Giáo Án Chuẩn, nơi các Giáo viên, Phhs có thể tìm kiếm và chia sẻ những tài liệu giáo dục, những câu chuyện nghề nghiệp. Và cùng nhau thảo luận các chủ đề nuôi dạy con trẻ, chăm sóc sức khỏe, kinh doanh, du lịch, cuộc sống, tình yêu, hạnh phúc gia đình,...
Shoutbox
Hãy đăng nhập để bắt đầu trò chuyện
  1. No shouts have been posted yet.
Nơi bạn có thể chia sẻ, hỏi đáp nhanh với tất cả mọi người

Đang có mặt

Không có thành viên trực tuyến.
Top