Tiết 1- Bài 1: SỰ TƯƠNG PHẢN VỀ TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ – XÃ HỘI CỦA CÁC NHÓM NƯỚC.
CUỘC CÁCH MẠNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HIỆN ĐẠI
KINH TẾ – XÃ HỘI CỦA CÁC NHÓM NƯỚC.
CUỘC CÁCH MẠNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HIỆN ĐẠI
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
- Biết sự tương phản về trình độ phát triển KT – XH của các nhóm nước: phát triển, đang phát triển, nước và vùng lãnh thổ công nghiệp mới (NICs).
- Trình bày được đặc điểm nổi bật của cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại.
- Trình bày được tác động của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại tới sự phát triển kinh tế: xuất hiện các ngành kinh tế mới, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hình thành nền kinh tế tri thức.
2. Kĩ năng
- Nhận xét sự phân bố các nhóm nước trên hình 1.
- Phân tích bảng số liệu về kinh tế – xã hội của từng nhóm nước.
3. Thái độ
- Xác định cho mình trách nhiệm học tập để thích ứng với cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Các hình và bảng trong sách giáo khoa
- Bản đồ các nước trên thế giới
- Chuẩn bị phiếu học tập
2. Chuẩn bị của học sinh
- Sách giáo khoa, vở, bút
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
- Tổ chức hoạt động nhóm
- Đàm thoại gợi mở
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức
Lớp | Sĩ số | Ngày dạy |
| | |
| | |
| | |
3. Bài mới
Hoạt động của giáo viên và học sinh | Nội dung chính | ||||||||||||||||||
Hoạt động 1: Tìm hiểu sự phân chia thành các nhóm nước (Đàm thoại gợi mở) - GV viết lên bảng tên 5 nước: Hoa Kì, Mê-hi-cô, Nhật Bản, Ấn Độ, Trung Quốc rồi yêu cầu học sinh sắp xếp các nước trên vào các nhóm khác nhau và nêu tiêu chí để phân ra các nhóm nước đó. (Cách 1:Nhóm nước phát triển (Hoa Kì, Nhật Bản) và nhóm nước đang phát triển (Mê-hi-cô, Trung Quốc, Ấn Độ) – dựa trên các tiêu chí: GDP/người, HDI, mức độ đầu tư (FDI). Cách 2: Nhóm nước châu Á (Nhật Bản, Trung Quốc, Ấn Độ) và nhóm nước châu Mĩ (Mê-hi-cô, Hoa Kì) – dựa vào sự phân chia hành chính các châu lục) - HS đưa ra các phương án. - GV chốt kiến thức: Có nhiều cách để phân chia các nước trên thế giới nhưng cách phổ biến nhất là sự phân chia thành các nước phát triển và đang phát triển dựa vào các tiêu chí: GDP/người, HDI, mức độ đầu tư (FDI). - GV bổ sung: + Các nước đang phát triển nợ nước ngoài nhiều: Ví dụ Liberia, Xao tô mê và Prinxipe có số nợ nước ngoài gấp 7 lần thu nhập quốc dân của mình. Các nước này chỉ có thể trả hết nợ nhờ phép lạ hoặc là được ... xóa nợ! + Chỉ số HDI (2001)
| I. Sự phân chia thành các nhóm nước - Các nước trên thế giới được xếp vào 2 nhóm nước: phát triển và đang phát triển.
- Trong các nước đang phát triển, một số nước và vùng lãnh thổ đã trải qua quá trình công nghiệp hóa và đạt được trình độ phát triển nhất định về công nghiệp gọi là các nước công nghiệp mới (NICs) | ||||||||||||||||||
Hoạt động 2: Tìm hiểu sự tương phản về trình độ phát triển kinh tế - xã hội của các nhóm nước (Nhóm). * Bước 1: GV chia lớp thành các nhóm, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm (xem PHT) - Nhóm 1: Dựa vào bảng 1.1 nhận xét sự chênh lệch về GDP/người của một số nước thuộc nhóm nước phát triển và nhóm nước đang phát triển. - Nhóm 2: Dựa vào bảng 1.2 nhận xét sự khác biệt về cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế của hai nhóm nước. - Nhóm 3: Dựa vào thông tin trong bài và bảng 1.3 nhận xét sự khác biệt về tuổi thọ bình quân, chỉ số HDI của nhóm nước phát triển và nhóm nước đang phát triển. * Bước 2: Học sinh trong các nhóm trao đổi, đại diện các nhóm trình bày, các nhóm khác bổ sung ý kiến. * Bước 3: GV nhận xét phần trình bày của HS và kết luận các ý đúng của mỗi nhóm. | II. Sự tương phản về trình độ phát triển kinh tế - xã hội của các nhóm nước. (Xem thông tin phản hồi ở phụ lục) | ||||||||||||||||||
Hoạt động 3: Tìm hiểu về cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại. (Cá nhân) * Bước 1: GV đặt câu hỏi: Đọc mục III SGK, kết hợp với hiểu biết của bản thân, hãy nêu đặc điểm của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại theo dàn ý: - Thời gian .................................................................. - Đặc trưng ................................................................. - Tác động .................................................................. * Bước 2: GV gọi 2 HS trình bày. Một số HS khác nhận xét và bổ sung. * Bước 3: GV chốt lại kiến thức, giảng giải thêm để HS thấy được sự khác biệt cơ bản giữa các cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật đồng thời mở rộng thêm về nền kinh tế tri thức. * GV tiếp tục đặt câu hỏi: - Đặc trưng của nền kinh tế tri thức là gì? - Yếu tố khoa học và công nghệ có vai trò như thế nào trong nền kinh tế tri thức? - Tại sao giáo dục có vai trò quan trọng trong nền kinh tế tri thức? ( Với đặc trưng là sự xuất hiện và bùng nổ công nghệ cao nên yếu tố khoa học công nghệ và vai trò quan trọng của giáo dục là dấu hiệu để nhận biết nền kinh tế tri thức). | III. Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại - Thời gian: cuối thế kỉ XX , đầu thế kỉ XXI. - Đặc trưng: xuất hiện và phát triển nhanh chóng công nghệ cao. Trong đó, 4 công nghệ trụ cột: + Công nghệ sinh học + Công nghệ vật liệu + Công nghệ năng lượng + Công nghệ thông tin - Tác động: + Xuất hiện nhiều ngành mới: kế toán, bảo hiểm, tài chính ngân hàng .... + Thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế: từ kinh tế CN sang KTTT. + Chuyển nền kinh tế thế giới sang nền kinh tế tri thức. Kinh tế tri thức là nền kinh tế dựa trên tri thức, kĩ thuật, công nghệ cao. |
4.1. Khoanh tròn chỉ một đáp án đúng trong mỗi câu sau:
Câu 1: Tiêu chí cơ bản để phân chia các nước trên thế giới thành hai nhóm nước: phát triển và đang phát triển là:
A. Vị trí địa lí và đặc điểm tự nhiên
B. Cơ cấu GDP và cơ cấu lao động trong các khu vực kinh tế
C. GDP/người, chỉ số HDI, FDI
D. Cơ cấu xuất nhập khẩu, tình hình nợ nước ngoài.
Câu 2: Đặc trưng của nền kinh tế tri thức là:
A. Yếu tố giáo dục tác động rất lớn: tri thức, kĩ thuật và công nghệ cao có tính chất quyết định.
B. Tỉ lệ lao động trong khu vực II và III thấp
C. Các sản phẩm có khả năng chiếm lĩnh thị trường.
D. Sử dụng nhiều máy móc trong sản xuất, chú ý đến việc bảo vệ môi trường
Câu 3: Internet Việt Nam kỉ niệm 10 năm vào:
A. Năm 2006
B. Năm 2007
C. Năm 2008
D. Năm 2009
4.2. Nối ô ở vế trái với ô vế phải cho phù hợp
Nhóm nước phát triển | GDP/người thấp, nợ nước ngoài nhiều, HDI thấp | |
Nhóm nước đang phát triển | GDP/người thấp, FDI nhiều, HDI cao | |
Công nghệ sinh học | Tạo ra những vật liệu chuyên dụng mới | |
Công nghệ vật liệu | Tạo ra nhiều giống mới | |
Công nghệ năng lượng | Tăng cường sử dụng các dạng năng lượng hạt nhân, mặt trời, địa nhiệt... | |
Công nghệ thông tin | Nghiên cứu và sử dụng các vi mạch, chíp điện tử..., nâng cao năng lực con người. |
Làm câu hỏi 2, 3 SGK
V. PHỤ LỤC
PHIẾU HỌC TẬP
Nhiệm vụ: Đọc mục I SGK, bảng 1.2, bảng 1.3, hoàn thiện bảng sau:
Các chỉ số | Nhóm nước phát triển | Nhóm nước đang phát triển |
GDP/người | ||
Cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế | ||
Tuổi thọ bình quân (2005) | ||
Chỉ số HDI (2003) |
THÔNG TIN PHẢN HỒI
Các chỉ số | Nhóm nước phát triển | Nhóm nước đang phát triển |
GDP/người | Cao (Đan Mạch 40008 USD) | Thấp (Ê-ti-ô-pi-a 112 USD) |
Cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế | Khu vực Dịch vụ chiếm tỉ trọng rất cao (trên 70%) | Khu vực nông – lâm – ngư nghiệp chiếm tỉ trọng lớn (25%) |
Tuổi thọ bình quân (2005) | Cao (trên 75 tuổi) | Thấp (65 tuổi) |
Chỉ số HDI (2003) | Cao (trên 0,8) | Thấp (Dưới 7,0) |