Kính gửi thầy cô đề kiểm tra cuối kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4. Đề kiểm tra đã được phân bố theo đúng chương trình chuẩn, mới nhất và linh hoạt nhất. Mong rằng đề kiểm tra này sẽ giúp thầy cô trong việc giảng dạy, phân bố thời gian kiểm tra hiệu quả hơn và giúp cho học sinh ôn tập chính xác nhât.
MA TRẬN CÂU HỎI ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 1
Môn: Tiếng Việt Lớp: 4A
A. Đọc hiểu (35 phút, 7 điểm)
CHIẾC DIỀU SÁO
Chiến lớn lên, khỏe mạnh, chăm học, chăm làm. Tuy vậy, nó ham mê chơi diều và chơi khéo nhất làng. Còn bà, sau một ngày làm việc mệt nhọc, bà bắc chõng ra sân hóng mát, lòng thanh thản. Bà lắng nghe tiếng sáo ngân nga, nhận ra tiếng sáo của Chiến ngọt ngào và vi vút nhất.
Năm 1965, Chiến nhập ngũ. Suốt mười năm bà sống khắc khoải trong nỗi thương nhớ và chờ đợi. Ngày Chiến về, bà đã bị lẫn nên không nhận ra anh. Chiến ôm chầm lấy bà, nhưng bà giãy nảy đẩy anh ra. Chiến ngỡ ngàng, sụp xuống quỳ lạy bà, nước mắt ròng ròng.
Mùa thả diều lại đến. Một buổi chiều, khi bà đang ngồi ở chõng thì Chiến về, mang theo một đoạn tre và nói:
- Con vót cái diều chơi bà ạ.
Bà nhìn đoạn tre, nhìn Chiến một lúc lâu. Bà lần đến, rờ lên đầu, lên vai anh và hỏi:
- Chiến đấy thật ư con?
Chiến vứt chiếc nan diều vót dở, ôm chầm lấy bà, thương xót bà đến thắt ruột, bà lập cập kéo Chiến xuống bếp, chỉ lên gác bếp:
- Diều của con đây cơ mà.
Tối hôm ấy, khi Chiến mang diều đi, bà lại lần ra chõng nằm. Trong nhiều tiếng sáo ngân nga, bà nhận ra tiếng chiếc diều sáo của Chiến. Đêm thơm nức mùi hoa. Trời sao thăm thẳm, bình yên.
(Theo Thăng Sắc)
Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng:
Câu 1 (0.5đ): Thuở nhỏ, Chiến là một cậu bé như thế nào?
A. Khỏe mạnh, chăm học, chăm làm, biết vâng lời bà.
B. Khỏe mạnh, vâng lời bà, biết chơi diều, chơi diều giỏi nhất làng.
C. Khỏe mạnh, chăm học, chăm làm, ham chơi diều và chơi rất giỏi.
D. Khỏe mạnh, biết vâng lời bà, biết chơi diều và chơi rất giỏi.
Câu 2 (0.5đ): Mười năm Chiến đi bộ đội và ngày anh trở về thì bà như thế nào?
A. Thương nhớ, khắc khoải đợi chờ, bị lẫn, không nhận ra Chiến.
B. Ngóng trông, chờ đợi, thương nhớ, không nhận ra Chiến.
C. Thương nhớ, vui mừng khi thấy Chiến trở về.
D. Thương nhớ, trông mong tin tức, không nhận ra Chiến.
Câu 3 (0.5đ): Tại sao anh Chiến sụp xuống quỳ lạy, nước mắt ròng ròng?
A.Vì bà đã đẩy anh ra.
B. Vì thương bà già yếu, bị lẫn.
C.Vì sau mười năm, anh mới gặp lại bà.
D. Vì anh còn nhỏ chưa thể giúp được bà.
Câu 4 (0.5đ): Nhờ đâu mà trí nhớ của bà hồi phục và bà nhận ra Chiến?
A. Âm thanh ngân nga trong trẻo của những chiếc diều sáo.
B. Chiếc diều sáo mà bà đã cất cho Chiến ngày anh đi bộ đội.
C. Mùa thả diều đến, Chiến lại chơi thả diều như những ngày còn nhỏ.
D. Chiến đã về mang lại cho bà một niềm vui bất ngờ.
Câu 5 (0.5đ): Câu “Chiến đấy thật ư con?” dùng để làm gì?
A. Dùng để hỏi. B. Dùng để đề nghị.
C. Dùng để khẳng định. D. Dùng để thể hiện mong muốn.
Câu 6 (0,5đ): Trong câu “Tối hôm ấy, khi Chiến mang diều đi, bà lại lần ra chõng nằm.” bộ phận trả lời cho câu hỏi Làm gì? là những từ nào?
A. Bà B. Tối hôm ấy.
C. Khi Chiến mang diều đi. D. Lại lần ra chõng nằm.
Câu 7 (1đ): Em có nhận xét gì về nhân vật người bà ?
……………………………………………………………………………………………….…………………………………………………………………………………………………….
Câu 8 (1đ): Qua câu chuyện trên, em rút ra bài học gì?
……………………………………………………………………………………………….…………………………………………………………………………………………………….
Câu 9 (1đ): Ghi lại các động từ chỉ trạng thái và tính từ trong câu sau “Chiến ngỡ ngàng, sụp xuống quỳ lạy bà, nước mắt ròng ròng.”
a. Động từ chỉ trạng thái: …………………………………………………………………….
b. Tính từ: ……………………………………………………………………………………
Câu 10 (1đ): Em hãy viết lại câu sau cho hay hơn ( bằng cách sử dụng những từ ngữ gợi tả, hoặc sử dụng biện pháp so sánh, nhân hoá)?
Tiếng diều sáo rất hay.
………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..
B. KIỂM TRA VIẾT
1. Chính tả nghe - viết (15 phút): 2 điểm
Giáo viên đọc cho học sinh viết tên bài “Cánh diều tuổi thơ” và đoạn (Từ Chiều chiều đến trên dải Ngân Hà) Sách TV 1B
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
2. Tập làm văn (35 phút): 8 điểm
Em hãy viết bài văn tả một đồ dùng học tập hoặc món đồ chơi mà em yêu thích nhất.
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
-----------------------------------------------------------------------------------------------
Trên đây là tài liệu về đề kiểm tra Tiếng Việt cuối kì 1. Để tải đầy đủ, chi tiết, tại đây:
Môn: Tiếng Việt Lớp: 4A
TT | Chủ đề | Mức 1 | Mức 2 | Mức 3 | Mức 4 | Tổng | |||||
TN | TL | TN | TL | TN | TL | TN | TL | ||||
1 | Đọc hiểu văn bản | Số câu | 2 | 2 | 1 | 1 | 6 | ||||
Câu số | 1-2 | 3-4 | 7 | 8 | |||||||
Số điểm | 1 | 1 | 1 | 1 | 4 | ||||||
2 | Kiến thức Tiếng Việt | Số câu | 1 | 1 | 1 | 1 | 4 | ||||
Câu số | 5 | 6 | 9 | 10 | |||||||
Số điểm | 0,5 | 0,5 | 1 | 1 | 3 | ||||||
Tổng | Số câu | 3 | 3 | 2 | 2 | 10 | |||||
Số điểm | 1,5 | 1,5 | 2 | 2 | 7 |
Họ và tên:…………………………………. Lớp: 4A Trường: TH Nguyễn Thành Ý Điểm: | Ngày…….tháng……năm 2018 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I Môn: TIẾNG VIỆT Năm học: 2018 – 2019 Thời gian: 90 phút | ||
Đọc tiếng | Đọc hiểu | Chính tả | Tập làm văn |
Nhận xét của giáo viên:…………………………………….................................................. |
A. Đọc hiểu (35 phút, 7 điểm)
CHIẾC DIỀU SÁO
Chiến lớn lên, khỏe mạnh, chăm học, chăm làm. Tuy vậy, nó ham mê chơi diều và chơi khéo nhất làng. Còn bà, sau một ngày làm việc mệt nhọc, bà bắc chõng ra sân hóng mát, lòng thanh thản. Bà lắng nghe tiếng sáo ngân nga, nhận ra tiếng sáo của Chiến ngọt ngào và vi vút nhất.
Năm 1965, Chiến nhập ngũ. Suốt mười năm bà sống khắc khoải trong nỗi thương nhớ và chờ đợi. Ngày Chiến về, bà đã bị lẫn nên không nhận ra anh. Chiến ôm chầm lấy bà, nhưng bà giãy nảy đẩy anh ra. Chiến ngỡ ngàng, sụp xuống quỳ lạy bà, nước mắt ròng ròng.
Mùa thả diều lại đến. Một buổi chiều, khi bà đang ngồi ở chõng thì Chiến về, mang theo một đoạn tre và nói:
- Con vót cái diều chơi bà ạ.
Bà nhìn đoạn tre, nhìn Chiến một lúc lâu. Bà lần đến, rờ lên đầu, lên vai anh và hỏi:
- Chiến đấy thật ư con?
Chiến vứt chiếc nan diều vót dở, ôm chầm lấy bà, thương xót bà đến thắt ruột, bà lập cập kéo Chiến xuống bếp, chỉ lên gác bếp:
- Diều của con đây cơ mà.
Tối hôm ấy, khi Chiến mang diều đi, bà lại lần ra chõng nằm. Trong nhiều tiếng sáo ngân nga, bà nhận ra tiếng chiếc diều sáo của Chiến. Đêm thơm nức mùi hoa. Trời sao thăm thẳm, bình yên.
(Theo Thăng Sắc)
Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng:
Câu 1 (0.5đ): Thuở nhỏ, Chiến là một cậu bé như thế nào?
A. Khỏe mạnh, chăm học, chăm làm, biết vâng lời bà.
B. Khỏe mạnh, vâng lời bà, biết chơi diều, chơi diều giỏi nhất làng.
C. Khỏe mạnh, chăm học, chăm làm, ham chơi diều và chơi rất giỏi.
D. Khỏe mạnh, biết vâng lời bà, biết chơi diều và chơi rất giỏi.
Câu 2 (0.5đ): Mười năm Chiến đi bộ đội và ngày anh trở về thì bà như thế nào?
A. Thương nhớ, khắc khoải đợi chờ, bị lẫn, không nhận ra Chiến.
B. Ngóng trông, chờ đợi, thương nhớ, không nhận ra Chiến.
C. Thương nhớ, vui mừng khi thấy Chiến trở về.
D. Thương nhớ, trông mong tin tức, không nhận ra Chiến.
Câu 3 (0.5đ): Tại sao anh Chiến sụp xuống quỳ lạy, nước mắt ròng ròng?
A.Vì bà đã đẩy anh ra.
B. Vì thương bà già yếu, bị lẫn.
C.Vì sau mười năm, anh mới gặp lại bà.
D. Vì anh còn nhỏ chưa thể giúp được bà.
Câu 4 (0.5đ): Nhờ đâu mà trí nhớ của bà hồi phục và bà nhận ra Chiến?
A. Âm thanh ngân nga trong trẻo của những chiếc diều sáo.
B. Chiếc diều sáo mà bà đã cất cho Chiến ngày anh đi bộ đội.
C. Mùa thả diều đến, Chiến lại chơi thả diều như những ngày còn nhỏ.
D. Chiến đã về mang lại cho bà một niềm vui bất ngờ.
Câu 5 (0.5đ): Câu “Chiến đấy thật ư con?” dùng để làm gì?
A. Dùng để hỏi. B. Dùng để đề nghị.
C. Dùng để khẳng định. D. Dùng để thể hiện mong muốn.
Câu 6 (0,5đ): Trong câu “Tối hôm ấy, khi Chiến mang diều đi, bà lại lần ra chõng nằm.” bộ phận trả lời cho câu hỏi Làm gì? là những từ nào?
A. Bà B. Tối hôm ấy.
C. Khi Chiến mang diều đi. D. Lại lần ra chõng nằm.
Câu 7 (1đ): Em có nhận xét gì về nhân vật người bà ?
……………………………………………………………………………………………….…………………………………………………………………………………………………….
Câu 8 (1đ): Qua câu chuyện trên, em rút ra bài học gì?
……………………………………………………………………………………………….…………………………………………………………………………………………………….
Câu 9 (1đ): Ghi lại các động từ chỉ trạng thái và tính từ trong câu sau “Chiến ngỡ ngàng, sụp xuống quỳ lạy bà, nước mắt ròng ròng.”
a. Động từ chỉ trạng thái: …………………………………………………………………….
b. Tính từ: ……………………………………………………………………………………
Câu 10 (1đ): Em hãy viết lại câu sau cho hay hơn ( bằng cách sử dụng những từ ngữ gợi tả, hoặc sử dụng biện pháp so sánh, nhân hoá)?
Tiếng diều sáo rất hay.
………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..
B. KIỂM TRA VIẾT
1. Chính tả nghe - viết (15 phút): 2 điểm
Giáo viên đọc cho học sinh viết tên bài “Cánh diều tuổi thơ” và đoạn (Từ Chiều chiều đến trên dải Ngân Hà) Sách TV 1B
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
2. Tập làm văn (35 phút): 8 điểm
Em hãy viết bài văn tả một đồ dùng học tập hoặc món đồ chơi mà em yêu thích nhất.
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
-----------------------------------------------------------------------------------------------
Trên đây là tài liệu về đề kiểm tra Tiếng Việt cuối kì 1. Để tải đầy đủ, chi tiết, tại đây: