Huyền Trang
Thành Viên
- Điểm
- 0
Giáo án soạn theo Phương Pháp Mới Theo Định Hướng Phát Triển Năng Lực Giáo án địa lý 12
Bài 30: VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI VÀ THÔNG TIN LIÊN LẠC
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Trình bày được đặc điểm ngành GTVT, TTLL của nước ta : phát triển khá toàn diện cả về chất lượng và số lượng với nhiều loại hình.
2. Kĩ năng
-Vẽ và phân tích biểu đồ, bảng số liệu về tình hình phát triển, cơ cấu vận tải của GTVT
- Sử dụng bản đô giao thông hoặc Atlat địa lý VN để trình sự phân bố của một số tuyến GTVT, đầu mối giao thông và trung tâm TTLL quan trọng
3. Thái độ
- Thể hiện trách nhiệm đối với vấn đề an toàn giao thông cũng như vấn đề ô nhiễm môi trường do ngành GTVT mang lại.
4. Định hướng năng lực cho học sinh
- Năng lực chung: Năng lực tự học; Năng lực giải quyết vấn đề; Năng lực hợp tác; Năng lực giao tiếp, Năng lực tính toán
- Năng lực chuyên biệt: Năng lực sử dụng bản đồ, sơ đồ, tư duy lãnh thổ, xử lí số liệu thống kê
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: - Bản đồ GTVT VN, Atlat địa lí VN
2. Học sinh: SGK, Vở ghi, Át lát, vở bài tập, Thước kẻ, com pa, máy tính....
III . TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
Ổn định tổ chức – 1 phút
2. Tiến trình – 38 phút
GV đặt câu hỏi: HS lớp ta đã nộp bài dự thi vào thứ 7 với nội dung gì? Tại sao?
Gọi HS trả lời: "bài dự thi ATGT cho nụ cười ngày mai" do BỘ GD kết hợp cùng công ty Hon đa tổ chức, mục đích tuyên truyền, hướng dẫn tham gia GT an toàn.
Từ câu trả lời của học sinh, giáo viên giới thiệu việc phát triển ngành GTVT và TTLL là nhu cầu cấp thiết trong thời kỳ đổi mới của nước ta.
HOẠT ĐỘNG1. Tìm hiểu ngành Giao thông vận tải - 25 phút
Hình thức: Cá nhân, nhóm
Phương pháp: đàm thoại, dạy học hợp tác
4. Tổng kết, đánh giá – 5 phút:
- Yêu cầu HS Vẽ sơ đồ tư duy ngành GTVT tổng kết bài học.
- So sánh sự tăng trưởng khối lượng hàng hoá, hành khách vận chuyển và luân chuyển của một số loại hình giao thông.
5. Hướng dẫn về nhà – 1 phút
- Hoàn chỉnh lược đồ giao thông đường bộ, các sân bay, cảng biển
- Trả lời các câu hỏi trong SGK và chuẩn bị bài 31
CDMA : CDMA là viết tắt của các từ Code Division Multiple Access, Đa truy cập phân chia theo mã số. Đây là một công nghệ mới mang tính đột phá được ứng dụng rộng rãi trên khắp thế giới và mang ý nghĩa là tiêu chuẩn chung toàn cầu của thế hệ điện thoại di động thế hệ 3 mà thế giới mong muốn đạt tới.
GSM : thực chất là phiên bản của công nghệ CDMA . GSM số hóa và nén dữ liệu, sau đó chuyển lên kênh truyền dẫn bằng 2 luồng dữ liệu người dùng khác nhau, mỗi luồng chiếm trên một khe thời gian riêng. Băng thông lúc đầu chia ta thành những kênh sóng 200 kHz và sau đó phân kênh dựa trên khe thời gian. Người dùng kênh sóng sẽ thay phiên nhau tuần tự, do vậy chỉ có một người sử dụng trên một kênh và chỉ có thể sử dụng được theo những giai đoạn rất ngắn.
Bài 30: VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI VÀ THÔNG TIN LIÊN LẠC
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Trình bày được đặc điểm ngành GTVT, TTLL của nước ta : phát triển khá toàn diện cả về chất lượng và số lượng với nhiều loại hình.
2. Kĩ năng
-Vẽ và phân tích biểu đồ, bảng số liệu về tình hình phát triển, cơ cấu vận tải của GTVT
- Sử dụng bản đô giao thông hoặc Atlat địa lý VN để trình sự phân bố của một số tuyến GTVT, đầu mối giao thông và trung tâm TTLL quan trọng
3. Thái độ
- Thể hiện trách nhiệm đối với vấn đề an toàn giao thông cũng như vấn đề ô nhiễm môi trường do ngành GTVT mang lại.
4. Định hướng năng lực cho học sinh
- Năng lực chung: Năng lực tự học; Năng lực giải quyết vấn đề; Năng lực hợp tác; Năng lực giao tiếp, Năng lực tính toán
- Năng lực chuyên biệt: Năng lực sử dụng bản đồ, sơ đồ, tư duy lãnh thổ, xử lí số liệu thống kê
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: - Bản đồ GTVT VN, Atlat địa lí VN
2. Học sinh: SGK, Vở ghi, Át lát, vở bài tập, Thước kẻ, com pa, máy tính....
III . TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
Ổn định tổ chức – 1 phút
Lớp 12A3 | Ngày dạy: ……………... | Sĩ số: ......../ | Vắng: ........................................ |
Lớp 12A2 | Ngày dạy: …………… | Sĩ số: ......../ | Vắng: ........................................ |
Lớp 12 | Ngày dạy: …………… | Sĩ số: ......../ | Vắng: ........................................ |
GV đặt câu hỏi: HS lớp ta đã nộp bài dự thi vào thứ 7 với nội dung gì? Tại sao?
Gọi HS trả lời: "bài dự thi ATGT cho nụ cười ngày mai" do BỘ GD kết hợp cùng công ty Hon đa tổ chức, mục đích tuyên truyền, hướng dẫn tham gia GT an toàn.
Từ câu trả lời của học sinh, giáo viên giới thiệu việc phát triển ngành GTVT và TTLL là nhu cầu cấp thiết trong thời kỳ đổi mới của nước ta.
HOẠT ĐỘNG1. Tìm hiểu ngành Giao thông vận tải - 25 phút
Hình thức: Cá nhân, nhóm
Phương pháp: đàm thoại, dạy học hợp tác
PHƯƠNG PHÁP | Nội dung | |||||||||||||||||||||
*CÁ NHÂN Yêu cầu HS đọch SGK, Khai thác Atlat trang GTVT: - Nêu đặc điểm chung của ngành GTVT nước ta? - Tại sao nước ta có mạng lưới GTVT rộng khắp với đầy đủ loại hình GTVT? Gọi HS trả lời. GV nhận xét, gợi ý trả lời (+ Vị trí thuận lợi (giáp biển Đông 3260 km),nhiều vũng vịnh kín gió ; nằm ở trung tâm ĐNÁ…) + Địa hình và thủy văn à đa dạng loại hình GTVT . + Được sự hổ trợ của các ngành công nghiệp + Sự phát triển của nền KT mở …) ? Những khó khăn ? Thiên tai, địa hình phức tạp, CSVC còn thiếu, tình trạng xuống cấp đường sá… * NHÓM Bước 1: Chia nhóm, gioa nhiệm vụ. Mỗi nhóm nghiên cứu 2 loại hình vận tải với nội dung : - Sự phát triển. - các tuyến đường chính, ý nghĩa của các tuyến đường đó. Nhóm 1: đường ô tô, đường sắt. Nhóm 2: đường sông, đường biển. Nhóm 3: đường hàng không, đường ống Bước 2: Các nhóm trình bày kết hợp với bản đồ Bước 3: Giáo viên bổ sung thêm kiến thức, nêu thêm ý nghĩa các tuyến đường: giới thiệu các hình ảnh Tình hình tai nạn giao thông | I. Ngành giao thông vận tải 1. Đặc điểm chung - Khối lượng vận chuyển, luân chuyển tăng. - Mạng lưới GTVT của nước ta phát triển khá toàn diện, có đầy đủ các loại hình GTVT.
| |||||||||||||||||||||
HOẠT ĐỘNG 2: Tìm hiểu ngành thông tin liên lạc – 12 phút Hình thức: cặp đôi Phương pháp: đàm thoại phát vấn | ||||||||||||||||||||||
Đọc SGK, vốn hiểu biết để trả lời các câu hỏi sau: - Vai trò của ngành TTLL ? - Nêu tình hình phát triển của ngành bưu chính nước ta? - Đặc điểm hoạt động của ngành viễn thông nước ta trước và sau thời kì đổi mới ? - đàm thoại các loại hình của viễn thông | II. Ngành thông tin liên lạc Thông tin liên lạc gồm : bưu chính và viễn thông là hoạt động có ý nghĩa lớn đối với đời sống, sự phát triển kinh tế- xã hội và an ninh quốc phòng. 1) Bưu chính - Góp phần rút ngắn khoảng cách giữa các vùng miền, quốc gia - Mạng lưới phục vụ rộng khắp (300 bưu cục, 18000 điểm phục vụ và > 8000 điểm bưu điện-văn hoá xã) - Đa dạng các loại hình hoạt động (Thư báo, dịch vụ chuyển phát nhanh thư, chuyển tiền, chuyển bưu phẩm, điện hoa…. - Kỹ thuật còn lạc hậu 2) Viễn thông xuất phát điểm thấp nhưng phát triển nhanh vượt bậc. * Trước thời kì đổi mới: Thiết bị lạc hậuPhục vụ chủ yếu cho nhà nước Dịch vụ viễn thông nghèo Năm 1990 : 0,17 máy điện thoại/ 100 dân * Trong thời kỳ đổi mới đến nay : Phát triển tốc độ nhanh, tiến tiến, hiện đại Dịch vụ đa dạng, phong phú - Mạng lưới viễn thông : + Mạng điện thoại : Nội hạt, đường dài ; cố định và di động + Mạng phi thoại : Nhiều loại hình : Fax, mạng truyền báo trên kênh thông tin, nhắn tin, Internet + Mạng truyền dẫn : Dây trần, Viba |
4. Tổng kết, đánh giá – 5 phút:
- Yêu cầu HS Vẽ sơ đồ tư duy ngành GTVT tổng kết bài học.
- So sánh sự tăng trưởng khối lượng hàng hoá, hành khách vận chuyển và luân chuyển của một số loại hình giao thông.
5. Hướng dẫn về nhà – 1 phút
- Hoàn chỉnh lược đồ giao thông đường bộ, các sân bay, cảng biển
- Trả lời các câu hỏi trong SGK và chuẩn bị bài 31
CDMA : CDMA là viết tắt của các từ Code Division Multiple Access, Đa truy cập phân chia theo mã số. Đây là một công nghệ mới mang tính đột phá được ứng dụng rộng rãi trên khắp thế giới và mang ý nghĩa là tiêu chuẩn chung toàn cầu của thế hệ điện thoại di động thế hệ 3 mà thế giới mong muốn đạt tới.
GSM : thực chất là phiên bản của công nghệ CDMA . GSM số hóa và nén dữ liệu, sau đó chuyển lên kênh truyền dẫn bằng 2 luồng dữ liệu người dùng khác nhau, mỗi luồng chiếm trên một khe thời gian riêng. Băng thông lúc đầu chia ta thành những kênh sóng 200 kHz và sau đó phân kênh dựa trên khe thời gian. Người dùng kênh sóng sẽ thay phiên nhau tuần tự, do vậy chỉ có một người sử dụng trên một kênh và chỉ có thể sử dụng được theo những giai đoạn rất ngắn.