Tiết 34, 35 - TLV
VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 2 (văn tự sự)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức: Giúp HS vận dụng những kiến thức đã học làm bài văn tự sự kết hợp với miêu tả cảnh vật, con người.
2. Kỹ năng: Rèn kỹ năng diễn đạt, trình bày, đặc biệt kỹ năng dùng từ chính xác, sử dụng yếu tố miêu tả.
3. Thái độ: Tình cảm trân trọng và yêu quý thầy cô giáo, ý thức vươn lên trong học tập.
4. Năng lực cần đạt
- Năng lực chung: tư duy sáng tạo, giải quyết vấn đề, hợp tác, tự quản...
- Năng lực đặc thù: viết bài, sử dụng ngôn ngữ, cảm thụ thẩm mĩ, thưởng thức văn học...
II. CHUẨN BỊ
1. GV: KHDH; đề bài và đáp án.
2. HS: Giấy kiểm tra, nháp.
III. Hoạt động dạy và học
1. Ổn định tổ chức (1’)
2. Kiểm tra kiến thức cũ(Không)
3. Bài mới: MA TRẬN ĐỀ
Câu 1 (0,5 điểm). Yếu tố miêu tả có vai trò như thế nào trong văn bản tự sự?
Câu 2 (0,5 điểm). Người kể chuyện có vai trò như thế nào trong văn bản tự sự ?
Câu 3 (2,0 điểm). Bổ sung yếu tố miêu tả để viết lại đoạn văn tự sự sau cho sinh động hấp dẫn hơn: Sáng nay, gió mùa đông bắc tràn về. Vậy mà khi đi học, tôi lại quên mang theo áo ấm. Bỗng nhiên tôi nhìn thấy mẹ xuất hiện với cái áo len trên tay. Mẹ xin phép cô giáo cho tôi ra khỏi lớp rồi giục tôi mặc áo. Đây là cái áo mẹ đã đan tặng tôi từ mùa đông năm ngoái. Khoác chiếc áo vào, tôi thấy thật ấm áp. Tôi muốn nói thành lời: “Con cảm ơn mẹ!”.
Câu 4 (7,0 điểm). Tưởng tượng 20 năm sau, em về thăm lại trường cũ. Hãy viết thư cho một người bạn hồi ấy kể lại buổi thăm trường đầy xúc động đó.
(Câu 4, Học sinh làm vào giấy kiểm tra)
Hướng dẫn chấm:
Câu 1 (0,5 điểm)
- Yêu cầu trả lời: Làm cho câu chuyện trở nên hấp dẫn, gợi cảm, sinh động
- Hướng dẫn chấm:
+ Điểm 0,5: Trả lời đúng ý trên
+ Điểm 0,25: Trả lời 4/6 chữ
+ Điểm 0: Trả lời không đúng các ý trên hoặc không trả lời
Câu 2 (0,5 điểm)
- Yêu cầu trả lời: Dẫn dắt người đọc đi vào câu chuyện: GT nhân vật và TH, tả người, tả cảnh, đưa ra các nhận xét, đánh giá.
- Hướng dẫn chấm:
+ Điểm 0,5: Trả lời đúng ý trên
+ Điểm 0,25: Trả lời có ý trên tuy lòng vòng
+ Điểm 0: Trả lời không đúng ý trên hoặc không trả lời
Câu 3 (2,0 điểm)
- Yêu cầu trả lời:
+ Giữ nguyên nội dung đoạn văn, các nhân vật và sự việc
+ Đưa yếu tố miêu tả vào hợp lí
Sáng nay, gió mùa đông bắc tràn về. Bầu trời trắng đục một màu, gió thổi hun hút.Rét tê tái.Vậy mà khi đi học, tôi lại quên mang theo áo ấm. Tôi ngồi co ro trong lớp, tay và chân như cứng lại vì rét. Bỗng nhiên tôi nhìn thấy mẹ xuất hiện với cái áo len trên tay. Mẹ xin phép cô giáo cho tôi ra khỏi lớp rồi giục tôi mặc áo. Tay mẹ lạnh buốt, gương mặt nhợt nhạt vì vừa vượt qua giá rét. Mẹ cài áo cho tôi. Đây là cái áo mẹ đã đan tặng tôi từ mùa đông năm ngoái. Chiếc áo có màu đỏ rực rỡ với những đường viền ở gấu, ở tay màu đen rất đẹp. Mẹ còn cải hình những cây nấm ở ngực áo trông rất dễ thương. Khoác chiếc áo vào, tôi thấy thật ấm áp. Tôi muốn nói thành lời: “Con cảm ơn mẹ!”.
- Hướng dẫn chấm:
+ Điểm 2,0: Đáp ứng được các yêu cầu trên
+Điểm 1,5: Trả lời đúng 3 trong 4 ý trên
+ Điểm 1,0: Trả lời đúng 2 ý trong 4 ý trên
+ Điểm 0,5: Trả lời đúng được 01 trong 4 ý trên
+ Điểm 0,25: Nêu được ý chung nhưng dùng từ chưa chính xác, chưa rõ ràng
+ Điểm 0: Trả lời không đúng các ý trên hoặc không trả lời
Câu 4 (7,0 điểm)
1.1.Yêu cầu chung: HS biết dùng kiến thức kĩ năng về dạng bài tự sự để tạo lập 1 văn bản dưới dạng một bức thư. Bài viết có bố cục đầy đủ, văn viết có nội dung rõ ràng, biết vận dụng ngôi kể và người kể chuyện, trình bày chặt chẽ, thể hiện khả năng kể chuyện tốt và sử dụng yếu tố MT hợplí, diễn đạt trôi chảy bằng ngôn ngữ của mình, đảm bảo tính liên kết, không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
1.2.Yêu cầu cụ thể:
a. Đảm bảo cấu trúc một bứ thư có nội dung một bài tự sự tưởng tượng. (0,5 điểm)
- Điểm 0,5: Trình bày đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Phần mở bài nêu được địa điểm, thời gian, lời xưng hô, lí do viết thư; phần thân bài tổ chức thành nhiều đoạn văn gồm các nội dung: tình huống câu chuyện, diễn biến, ý nghĩa; phần kết bài nêu được ý nghĩa câu chuyện, lời hẹn gặp và kí tên.
- Điểm 0,25: Trình bày đủ 3 phần: MB, TB, KB, nhưng các phần chưa được đầy đủ như trên, hoặc phần TB chỉ có 1 đoạn văn.
- Điểm 0: Thiếu mở bài, hoặc kết bài; thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả bài viết chỉ có 1 đoạn văn.
b. Xác định đúng nội dung viết thư. (0,5 điểm)
- Điểm 0,5: kể lại cuộc thăm trường cũ sau 20 năm vào một ngày hè
- Điểm 0,25: Xác định chưa rõ vấn đề, nêu chung chung
- Điểm 0: Nêu sai nội dung, trình bày sai lệch sang nội dung khác.
c. Chia nội dung tự sự thành các ý nhỏ, phù hợp, có sự liên kết chặt chẽ, sử dụng tốt các kĩ năng kể chuyện, kết hợp với sử dụng ngôi kể và yếu tố MT để triển khai các nội dung tự sự (5,0 điểm)
- Điểm 5,0: Đảm bảo các yêu cầu trên, có thể trình bày theo định hướng sau:
c.1. Nêu lí do viết thư: Mở bài
Hải Dương, ngày ... tháng ... năm
Tường Vi thân!
Chưa bao giờ nghĩ đến bạn mà mình thấy bồi hồi như lúc này. Bao nhiêu cảm xúc ùa về và mình biết khoảnh khắc này chỉ bạn mới có thể chia sẻ với mình. Hôm nay, mình về thăm ngôi trường cấp 2 thân yêu của chúng ta, sau hai mươi năm xa cách...
c.2. Kể diễn biến buổi thăm trường xúc động: Thân bài: Gồm các nội dung sau:
Cái nắng gay gắt của mùa hè vẫn còn vương lại dù đã là buổi xế chiều, những tia nắng vẫn đang mải đùa nghịch trên mấy tán cây, ngôi trường cũ hiện ra thân thương, quen thuộc và không còn vẻ nghiêm trang như hồi trước nữa... Mình lặng lẽ dạo quanh sân, ngắm nhìn từng vòm cây để cảm nhận sự khác biệt trong lòng cái khung cảnh đã từng quá đỗi thân thuộc này. Có lẽ, dù đã hai mươi năm xa cách, dù có bao lớp học sinh đến rồi lại đi, thì trường vẫn thế, vẫn chẳng thay đổi gì trong tâm hồn mỗi người, mãi mãi...
Đã đến giờ tan trường, mình tạm lánh vào một góc khuất - Vi đoán xem, đó là chỗ nào? Cái gầm cầu thang mà chúng mình thường trốn ngày xưa khi chơi trò ú tim ấy! Ba hồi trống vang lên khiến trống ngực mình cũng rung theo run rẩy. Lũ trẻ ùa ra từ các phòng học, chúng hồn nhiên gọi nhau, cãi nhau, ríu rít đùa nhau, nhí nhảnh như bọn mình hồi xưa ... Màu áo trắng, sao mà nhớ thế! Chỉ một hai năm nữa thôi, ngày chia tay, chúng sẽ giống chúng mình ngày xưa, đưa lưng áo trắng cho nhau ghi dòng lưu bút...
Học sinh đã về hết. Mình tần ngần nhìn lại ngôi trường. Cả sân trường rợp bóng cây xanh, thoắt cái đã không còn ai, lại trở nên lặng lẽ. Xa xa, nơi góc hồ nước, một cây me cao lớn trông tràn đầy sức sống. Mình chợt nhận ra đó chính là gốc me non tụi mình trồng năm nào, tự nhiên lại thấy bồi hồi. Bước dần lên cầu thang, mình tìm lại phòng học cuối tầng ba, nơi ngày xưa bốn mươi sáu quỷ sứ lớp mình từng trú ngụ. Đây rồi, lớp học đó, cá cái ban công quen thuộc đang ở ngay trước mắt, chờ mình bước vào và tìm kiếm lại hình ảnh của hai mươi năm trước. Chỗ ngồi cạnh cửa sổ bàn ba là của mình, nơi đã từng chứng kiến mình khóc, mình cười và cả khi mình nói chuyện riêng nữa. Còn cách đó hai bàn, là chỗ của bạn đó nhớ không? Cách xa như thế mà hai đứa còn nói chuyện riêng được thì thật tài!
Hôm ấy mình không gặp được thầy cô giáo cũ, chỉ còn thấy lại những kỷ niệm thuở học trò, những buổi ngồi truy bài dưới gốc cây phượng, những giờ kiểm tra gay cấn, hồi hộp đến toát mồ hôi... Tất cả đã rất xa mà cũng lại như vừa mới hôm qua.
c.3. Lời hẹn gặp: Vi ơi! Nhất định hôm nào chúng ta gặp nhau nhé! Biết rằng công việc của ai cũng bận rộn nhưng mình tha thiết muốn gặp bạn dưới những vòm cây của ngôi trường cũ yêu dấu này để ôn lại những ngày xưa!
Hẹn gặp bạn một ngày không xa.
Thân ái!
Bạn của cậu
Nguyễn Thùy Linh
- Điểm 3,25 đến 4,75: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên nhưng một trong các ý chưa trình bày đầy đủ hoặc liên kết chưa chặt chẽ.
- Điểm 2,25 đến 3,0: Đáp ứng được 2/4 đến 3/4 các yêu cầu trên
- Điểm 0,5 đến 2,0: Đáp ứng được khoảng 1/4 các yêu cầu trên
- Điểm 0,25: Hầu như không đáp ứng được các yêu cầu nào trong các yêu cầu trên
- Điểm 0: Không đáp ứng được bất cứ các yêu cầu nào trong các yêu cầu trên
d. Sáng tạo (0,5 điểm)
- Điểm 0,5: Có cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh, ...); văn viết logic, chặt chẽ, rõ ràng, thể hiện khả năng TS tốt; có TH mới, độc đáo , vận dụng tốt yếu tố MT; thái độ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
- Điểm 0,25: Có cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo, thể hiện được một số suy nghĩ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức, pháp luật.
- Điểm 0: Không có cáh diễn đạt độc đáo, sáng tạo, không có nhièu KT về ĐTTM và thái độ riêng, hoặc quan điểm và thái độ trái với chuẩn mực đạo đức, pháp luật.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,5 điểm)
- Điểm 0,5: Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu
- Điểm 0,25: Mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu
- Điểm 0: Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu
Câu 1 (0,5 điểm). Nêu mục đích của việc tóm tắt văn bản tự sự?
Câu 2 (0,5 điểm). Những yêu cầu của việc tóm tắt văn bản tự sự là gì ?
Câu 3 (2,0 điểm). Bổ sung yếu tố miêu tả để viết lại đoạn văn tự sự sau cho sinh động hấp dẫn hơn:
Sáng nay, lớp tôi có một sự kiện nổi bật. Đó là chuyện một người bạn mới chuyển trường vào học tại lớp tôi. Cả lớp đổ dồn mắt vào cậu ta khi cô giáo giới thiệu. Cậu ta tên là Hồng Bắc, cái tên gợi một sự tò mò vì nó hơi “con gái”. Và thật bất ngờ, cô giáo xếp Hồng Bắc ngồi cạnh tôi. Tôi cũng đang có ý định kết bạn với cậu ta. Tôi vui vẻ bắt tay Bắc và dành cho cậu ta một cái nhìn thân thiện.
Câu 4 (7,0 điểm). Kể lại một giấc mơ, trong đó em được gặp lại người thân đã xa cách lâu ngày. (Câu 4, Học sinh làm vào giấy kiểm tra)
Hướng dẫn chấm:
Câu 1 (0,5 điểm)
- Yêu cầu trả lời:
- Hướng dẫn chấm:
+ Điểm 0,5: Trả lời đúng ý trên
+ Điểm 0,25: Trả lời 4/6 chữ
+ Điểm 0: Trả lời không đúng các ý trên hoặc không trả lời
Câu 2 (0,5 điểm)
- Yêu cầu trả lời: + Ngắn gọn nhưng đầy đủ.
+ Nêu được các nhân vật và sự việc chính của tác phẩm.
+ Không thêm vào văn bản tóm tắt những suy nghĩ chủ quan của người tóm tắt.
- Hướng dẫn chấm:
+ Điểm 0,5: Trả lời đúng ý trên
+ Điểm 0,25: Trả lời có ý trên tuy lòng vòng
+ Điểm 0: Trả lời không đúng ý trên hoặc không trả lời
Câu 3 (2,0 điểm)
- Yêu cầu trả lời:
+ Giữ nguyên nội dung đoạn văn, các nhân vật và sự việc
+ Đưa yếu tố miêu tả vào hợp lí
Sáng nay, lớp tôi có một sự kiện nổi bật. Đó là chuyện một người bạn mới chuyển trường vào học tại lớp tôi. Cả lớp đổ dồn mắt vào cậu ta khi cô giáo giới thiệu. Cậu ta tên là Hồng Bắc, cái tên gợi một sự tò mò vì nó hơi “con gái”. Dáng người cậu ấy mảnh khảnh, nước da trắng trẻo. Gương mặt tròn bầu bĩnh với mái tóc đen được cắt tỉa gọn gàng. Và thật bất ngờ, cô giáo xếp Hồng Bắc ngồi cạnh tôi. Bạn ấy nở một nụ cười thật tươi để lộ chiếc răng khểnh rất duyên. Cặp mắt đen rất sáng ngời lên vẻ thông minh lanh lợi. Tôi cũng đang có ý định kết bạn với cậu ta. Tôi vui vẻ bắt tay Bắc và dành cho cậu ta một cái nhìn thân thiện.
- Hướng dẫn chấm:
+ Điểm 2,0: Đáp ứng được các yêu cầu trên
+Điểm 1,5: Trả lời đúng 3 trong 4 ý trên
+ Điểm 1,0: Trả lời đúng 2 ý trong 4 ý trên
+ Điểm 0,5: Trả lời đúng được 01 trong 4 ý trên
+ Điểm 0,25: Nêu được ý chung nhưng dùng từ chưa chính xác, chưa rõ ràng
+ Điểm 0: Trả lời không đúng các ý trên hoặc không trả lời
Câu 4 (7,0 điểm)
1.1.Yêu cầu chung: HS biết dùng kiến thức kĩ năng về dạng bài tự sự để tạo lập 1 văn bản dưới dạng một giấc mơ. Bài viết có bố cục đầy đủ, văn viết có nội dung rõ ràng, biết vận dụng ngôi kể và người kể chuyện, trình bày chặt chẽ, thể hiện khả năng kể chuyện tốt và sử dụng yếu tố MT hợplí, diễn đạt trôi chảy bằng ngôn ngữ của mình, đảm bảo tính liên kết, không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
1.2.Yêu cầu cụ thể:
a. Đảm bảo cấu trúc một văn bản tự sự có nội dung tưởng tượng. (0,5 điểm)
- Điểm 0,5: Trình bày đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Phần mở bài nêu được tình huống xảy ra giấc mơ; phần thân bài tổ chức thành nhiều đoạn văn gồm các nội dung: tình huống câu chuyện, diễn biến, ý nghĩa; phần kết bài nêu được ý nghĩa của giấc mơ.
- Điểm 0,25: Trình bày đủ 3 phần: MB, TB, KB, nhưng các phần chưa được đầy đủ như trên, hoặc phần TB chỉ có 1 đoạn văn.
- Điểm 0: Thiếu mở bài, hoặc kết bài; thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả bài viết chỉ có 1 đoạn văn.
b. Xác định đúng nội dung tưởng tượng. (0,5 điểm)
- Điểm 0,5: kể lại giấc mơ gặp lại người thân đã xa cách lâu ngày
- Điểm 0,25: Xác định chưa rõ vấn đề, nêu chung chung
- Điểm 0: Nêu sai nội dung, trình bày sai lệch sang nội dung khác.
c. Chia nội dung tự sự thành các ý nhỏ, phù hợp, có sự liên kết chặt chẽ, sử dụng tốt các kĩ năng kể chuyện, kết hợp với sử dụng ngôi kể và yếu tố MT để triển khai các nội dung tự sự (5,0 điểm)
- Điểm 5,0: Đảm bảo các yêu cầu trên, có thể trình bày theo định hướng sau:
c.1. Nêu tình huống của giấc mơ: Mở bài
HS biết cách viết lời mở đầu, nêu được giấc mơ xuật hiện ẩn hoặc trực tiếp một cách hợp lí, tạo ấn tượng, có sự sáng tạo.
c.2. Kể diễn biến giấc mơ: Thân bài: Gồm các nội dung sau:
+ Quang cảnh nơi gặp lại người thân? ( Không gian, cảnh vật,...)
+ Tả lại ngoại hình người thân khi gặp lại, kết hợp được yếu tố miêu tả
+ Câu chuyện của em và người thân gặp lại giợi cho em những kỉ niểm, cảm xúc gì về người thân, về gia đình, về lẽ sống ở đời,… kết hợp được yếu tố miêu tả, biểu cảm
+ Tâm trạng củaem sau câu chuyện của người thân
c.3. Ý nghĩa của giấc mơ: những bài học sau câu chuyện
- Điểm 3,25 đến 4,75: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên nhưng một trong các ý chưa trình bày đầy đủ hoặc liên kết chưa chặt chẽ.
- Điểm 2,25 đến 3,0: Đáp ứng được 2/4 đến 3/4 các yêu cầu trên
- Điểm 0,5 đến 2,0: Đáp ứng được khoảng 1/4 các yêu cầu trên
- Điểm 0,25: Hầu như không đáp ứng được các yêu cầu nào trong các yêu cầu trên
- Điểm 0: Không đáp ứng được bất cứ các yêu cầu nào trong các yêu cầu trên
d. Sáng tạo (0,5 điểm)
- Điểm 0,5: Có cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh, ...); văn viết logic, chặt chẽ, rõ ràng, thể hiện khả năng TS tốt; có TH mới, độc đáo , vận dụng tốt yếu tố MT; thái độ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
- Điểm 0,25: Có cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo, thể hiện được một số suy nghĩ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức, pháp luật.
- Điểm 0: Không có cáh diễn đạt độc đáo, sáng tạo, không có nhièu KT về ĐTTM và thái độ riêng, hoặc quan điểm và thái độ trái với chuẩn mực đạo đức, pháp luật.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,5 điểm)
- Điểm 0,5: Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu
- Điểm 0,25: Mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu
- Điểm 0: Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu
- Nhắc nhở học sinh.
* Bài cũ:
- Học lại kiến thức lí thuyếtvề luyện tập tóm tắt văn bản tự sự, miêu tả nội tâm trong văn bản tự sự
- Làm dàn ý cho 4 đề bài trong SGK/ 105 và viết lại văn bản hoàn chỉnh
* Bài mới:
- Tìm đọc tác phẩm Truyện Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu
- Tìm hiểu các kiến thức về tác giả và tác phẩm
- Đọc đoạn trích Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga và trả lời các câu hỏi phần đọc hiểu văn bản, SGK/115
IV. RÚT KINH NGHIỆM
................................................................................................................................
VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 2 (văn tự sự)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức: Giúp HS vận dụng những kiến thức đã học làm bài văn tự sự kết hợp với miêu tả cảnh vật, con người.
2. Kỹ năng: Rèn kỹ năng diễn đạt, trình bày, đặc biệt kỹ năng dùng từ chính xác, sử dụng yếu tố miêu tả.
3. Thái độ: Tình cảm trân trọng và yêu quý thầy cô giáo, ý thức vươn lên trong học tập.
4. Năng lực cần đạt
- Năng lực chung: tư duy sáng tạo, giải quyết vấn đề, hợp tác, tự quản...
- Năng lực đặc thù: viết bài, sử dụng ngôn ngữ, cảm thụ thẩm mĩ, thưởng thức văn học...
II. CHUẨN BỊ
1. GV: KHDH; đề bài và đáp án.
2. HS: Giấy kiểm tra, nháp.
III. Hoạt động dạy và học
1. Ổn định tổ chức (1’)
Lớp | Ngày dạy | Sĩ số | Điều chỉnh |
9A1 | 12/10/2019 | | |
9A2 | 17/10/2019 | | |
9A3 | 11/10/2019 | | |
3. Bài mới: MA TRẬN ĐỀ
Nội dung | Mức độ cần đạt | Tổng số | ||||
Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | Vận dụng cao | |||
I. Lý thuyết | - Tác dụng của miêu tả trong văn TS | - Vai trò của người kể chuyện trong văn TS | - Thêm yếu tố miểu tả vào 1 đoạn văn TS | | | |
Tổng | Số câu | 1 | 1 | 1 | | 3 |
Số điểm | 0,5 | 0,5 | 2,0 | | 3,0 | |
Tỉ lệ | 5% | 5% | 20% | | 30% | |
II. Làm văn | Tự sự có dùng miêu tả, vai trò của người kể chuyện (lấy 1 trong 4 đề bài trong SGK) | | | | Làm bài văn tự sự có sử dụng yếu tố MT, vai trò của người kể chuyện hoàn chỉnh theo yêu cầu | |
Tổng | Số câu | | | | 1 | 1 |
Số điểm | | | | 7,0 | 7,0 | |
Tỉ lệ | | | | 70% | 70% | |
Tổng cộng | Số câu | 1 | 1 | 1 | 1 | 4 |
Số điểm | 0,5 | 0,5 | 2,0 | 7,0 | 10,0 | |
Tỉ lệ | 5% | 5% | 20% | 70% | 100% |
ĐỀ BÀI 1
Câu 1 (0,5 điểm). Yếu tố miêu tả có vai trò như thế nào trong văn bản tự sự?
Câu 2 (0,5 điểm). Người kể chuyện có vai trò như thế nào trong văn bản tự sự ?
Câu 3 (2,0 điểm). Bổ sung yếu tố miêu tả để viết lại đoạn văn tự sự sau cho sinh động hấp dẫn hơn: Sáng nay, gió mùa đông bắc tràn về. Vậy mà khi đi học, tôi lại quên mang theo áo ấm. Bỗng nhiên tôi nhìn thấy mẹ xuất hiện với cái áo len trên tay. Mẹ xin phép cô giáo cho tôi ra khỏi lớp rồi giục tôi mặc áo. Đây là cái áo mẹ đã đan tặng tôi từ mùa đông năm ngoái. Khoác chiếc áo vào, tôi thấy thật ấm áp. Tôi muốn nói thành lời: “Con cảm ơn mẹ!”.
Câu 4 (7,0 điểm). Tưởng tượng 20 năm sau, em về thăm lại trường cũ. Hãy viết thư cho một người bạn hồi ấy kể lại buổi thăm trường đầy xúc động đó.
(Câu 4, Học sinh làm vào giấy kiểm tra)
Hướng dẫn chấm:
Câu 1 (0,5 điểm)
- Yêu cầu trả lời: Làm cho câu chuyện trở nên hấp dẫn, gợi cảm, sinh động
- Hướng dẫn chấm:
+ Điểm 0,5: Trả lời đúng ý trên
+ Điểm 0,25: Trả lời 4/6 chữ
+ Điểm 0: Trả lời không đúng các ý trên hoặc không trả lời
Câu 2 (0,5 điểm)
- Yêu cầu trả lời: Dẫn dắt người đọc đi vào câu chuyện: GT nhân vật và TH, tả người, tả cảnh, đưa ra các nhận xét, đánh giá.
- Hướng dẫn chấm:
+ Điểm 0,5: Trả lời đúng ý trên
+ Điểm 0,25: Trả lời có ý trên tuy lòng vòng
+ Điểm 0: Trả lời không đúng ý trên hoặc không trả lời
Câu 3 (2,0 điểm)
- Yêu cầu trả lời:
+ Giữ nguyên nội dung đoạn văn, các nhân vật và sự việc
+ Đưa yếu tố miêu tả vào hợp lí
Sáng nay, gió mùa đông bắc tràn về. Bầu trời trắng đục một màu, gió thổi hun hút.Rét tê tái.Vậy mà khi đi học, tôi lại quên mang theo áo ấm. Tôi ngồi co ro trong lớp, tay và chân như cứng lại vì rét. Bỗng nhiên tôi nhìn thấy mẹ xuất hiện với cái áo len trên tay. Mẹ xin phép cô giáo cho tôi ra khỏi lớp rồi giục tôi mặc áo. Tay mẹ lạnh buốt, gương mặt nhợt nhạt vì vừa vượt qua giá rét. Mẹ cài áo cho tôi. Đây là cái áo mẹ đã đan tặng tôi từ mùa đông năm ngoái. Chiếc áo có màu đỏ rực rỡ với những đường viền ở gấu, ở tay màu đen rất đẹp. Mẹ còn cải hình những cây nấm ở ngực áo trông rất dễ thương. Khoác chiếc áo vào, tôi thấy thật ấm áp. Tôi muốn nói thành lời: “Con cảm ơn mẹ!”.
- Hướng dẫn chấm:
+ Điểm 2,0: Đáp ứng được các yêu cầu trên
+Điểm 1,5: Trả lời đúng 3 trong 4 ý trên
+ Điểm 1,0: Trả lời đúng 2 ý trong 4 ý trên
+ Điểm 0,5: Trả lời đúng được 01 trong 4 ý trên
+ Điểm 0,25: Nêu được ý chung nhưng dùng từ chưa chính xác, chưa rõ ràng
+ Điểm 0: Trả lời không đúng các ý trên hoặc không trả lời
Câu 4 (7,0 điểm)
1.1.Yêu cầu chung: HS biết dùng kiến thức kĩ năng về dạng bài tự sự để tạo lập 1 văn bản dưới dạng một bức thư. Bài viết có bố cục đầy đủ, văn viết có nội dung rõ ràng, biết vận dụng ngôi kể và người kể chuyện, trình bày chặt chẽ, thể hiện khả năng kể chuyện tốt và sử dụng yếu tố MT hợplí, diễn đạt trôi chảy bằng ngôn ngữ của mình, đảm bảo tính liên kết, không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
1.2.Yêu cầu cụ thể:
a. Đảm bảo cấu trúc một bứ thư có nội dung một bài tự sự tưởng tượng. (0,5 điểm)
- Điểm 0,5: Trình bày đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Phần mở bài nêu được địa điểm, thời gian, lời xưng hô, lí do viết thư; phần thân bài tổ chức thành nhiều đoạn văn gồm các nội dung: tình huống câu chuyện, diễn biến, ý nghĩa; phần kết bài nêu được ý nghĩa câu chuyện, lời hẹn gặp và kí tên.
- Điểm 0,25: Trình bày đủ 3 phần: MB, TB, KB, nhưng các phần chưa được đầy đủ như trên, hoặc phần TB chỉ có 1 đoạn văn.
- Điểm 0: Thiếu mở bài, hoặc kết bài; thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả bài viết chỉ có 1 đoạn văn.
b. Xác định đúng nội dung viết thư. (0,5 điểm)
- Điểm 0,5: kể lại cuộc thăm trường cũ sau 20 năm vào một ngày hè
- Điểm 0,25: Xác định chưa rõ vấn đề, nêu chung chung
- Điểm 0: Nêu sai nội dung, trình bày sai lệch sang nội dung khác.
c. Chia nội dung tự sự thành các ý nhỏ, phù hợp, có sự liên kết chặt chẽ, sử dụng tốt các kĩ năng kể chuyện, kết hợp với sử dụng ngôi kể và yếu tố MT để triển khai các nội dung tự sự (5,0 điểm)
- Điểm 5,0: Đảm bảo các yêu cầu trên, có thể trình bày theo định hướng sau:
c.1. Nêu lí do viết thư: Mở bài
Hải Dương, ngày ... tháng ... năm
Tường Vi thân!
Chưa bao giờ nghĩ đến bạn mà mình thấy bồi hồi như lúc này. Bao nhiêu cảm xúc ùa về và mình biết khoảnh khắc này chỉ bạn mới có thể chia sẻ với mình. Hôm nay, mình về thăm ngôi trường cấp 2 thân yêu của chúng ta, sau hai mươi năm xa cách...
c.2. Kể diễn biến buổi thăm trường xúc động: Thân bài: Gồm các nội dung sau:
Cái nắng gay gắt của mùa hè vẫn còn vương lại dù đã là buổi xế chiều, những tia nắng vẫn đang mải đùa nghịch trên mấy tán cây, ngôi trường cũ hiện ra thân thương, quen thuộc và không còn vẻ nghiêm trang như hồi trước nữa... Mình lặng lẽ dạo quanh sân, ngắm nhìn từng vòm cây để cảm nhận sự khác biệt trong lòng cái khung cảnh đã từng quá đỗi thân thuộc này. Có lẽ, dù đã hai mươi năm xa cách, dù có bao lớp học sinh đến rồi lại đi, thì trường vẫn thế, vẫn chẳng thay đổi gì trong tâm hồn mỗi người, mãi mãi...
Đã đến giờ tan trường, mình tạm lánh vào một góc khuất - Vi đoán xem, đó là chỗ nào? Cái gầm cầu thang mà chúng mình thường trốn ngày xưa khi chơi trò ú tim ấy! Ba hồi trống vang lên khiến trống ngực mình cũng rung theo run rẩy. Lũ trẻ ùa ra từ các phòng học, chúng hồn nhiên gọi nhau, cãi nhau, ríu rít đùa nhau, nhí nhảnh như bọn mình hồi xưa ... Màu áo trắng, sao mà nhớ thế! Chỉ một hai năm nữa thôi, ngày chia tay, chúng sẽ giống chúng mình ngày xưa, đưa lưng áo trắng cho nhau ghi dòng lưu bút...
Học sinh đã về hết. Mình tần ngần nhìn lại ngôi trường. Cả sân trường rợp bóng cây xanh, thoắt cái đã không còn ai, lại trở nên lặng lẽ. Xa xa, nơi góc hồ nước, một cây me cao lớn trông tràn đầy sức sống. Mình chợt nhận ra đó chính là gốc me non tụi mình trồng năm nào, tự nhiên lại thấy bồi hồi. Bước dần lên cầu thang, mình tìm lại phòng học cuối tầng ba, nơi ngày xưa bốn mươi sáu quỷ sứ lớp mình từng trú ngụ. Đây rồi, lớp học đó, cá cái ban công quen thuộc đang ở ngay trước mắt, chờ mình bước vào và tìm kiếm lại hình ảnh của hai mươi năm trước. Chỗ ngồi cạnh cửa sổ bàn ba là của mình, nơi đã từng chứng kiến mình khóc, mình cười và cả khi mình nói chuyện riêng nữa. Còn cách đó hai bàn, là chỗ của bạn đó nhớ không? Cách xa như thế mà hai đứa còn nói chuyện riêng được thì thật tài!
Hôm ấy mình không gặp được thầy cô giáo cũ, chỉ còn thấy lại những kỷ niệm thuở học trò, những buổi ngồi truy bài dưới gốc cây phượng, những giờ kiểm tra gay cấn, hồi hộp đến toát mồ hôi... Tất cả đã rất xa mà cũng lại như vừa mới hôm qua.
c.3. Lời hẹn gặp: Vi ơi! Nhất định hôm nào chúng ta gặp nhau nhé! Biết rằng công việc của ai cũng bận rộn nhưng mình tha thiết muốn gặp bạn dưới những vòm cây của ngôi trường cũ yêu dấu này để ôn lại những ngày xưa!
Hẹn gặp bạn một ngày không xa.
Thân ái!
Bạn của cậu
Nguyễn Thùy Linh
- Điểm 3,25 đến 4,75: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên nhưng một trong các ý chưa trình bày đầy đủ hoặc liên kết chưa chặt chẽ.
- Điểm 2,25 đến 3,0: Đáp ứng được 2/4 đến 3/4 các yêu cầu trên
- Điểm 0,5 đến 2,0: Đáp ứng được khoảng 1/4 các yêu cầu trên
- Điểm 0,25: Hầu như không đáp ứng được các yêu cầu nào trong các yêu cầu trên
- Điểm 0: Không đáp ứng được bất cứ các yêu cầu nào trong các yêu cầu trên
d. Sáng tạo (0,5 điểm)
- Điểm 0,5: Có cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh, ...); văn viết logic, chặt chẽ, rõ ràng, thể hiện khả năng TS tốt; có TH mới, độc đáo , vận dụng tốt yếu tố MT; thái độ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
- Điểm 0,25: Có cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo, thể hiện được một số suy nghĩ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức, pháp luật.
- Điểm 0: Không có cáh diễn đạt độc đáo, sáng tạo, không có nhièu KT về ĐTTM và thái độ riêng, hoặc quan điểm và thái độ trái với chuẩn mực đạo đức, pháp luật.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,5 điểm)
- Điểm 0,5: Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu
- Điểm 0,25: Mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu
- Điểm 0: Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu
ĐỀ BÀI 2
Câu 1 (0,5 điểm). Nêu mục đích của việc tóm tắt văn bản tự sự?
Câu 2 (0,5 điểm). Những yêu cầu của việc tóm tắt văn bản tự sự là gì ?
Câu 3 (2,0 điểm). Bổ sung yếu tố miêu tả để viết lại đoạn văn tự sự sau cho sinh động hấp dẫn hơn:
Sáng nay, lớp tôi có một sự kiện nổi bật. Đó là chuyện một người bạn mới chuyển trường vào học tại lớp tôi. Cả lớp đổ dồn mắt vào cậu ta khi cô giáo giới thiệu. Cậu ta tên là Hồng Bắc, cái tên gợi một sự tò mò vì nó hơi “con gái”. Và thật bất ngờ, cô giáo xếp Hồng Bắc ngồi cạnh tôi. Tôi cũng đang có ý định kết bạn với cậu ta. Tôi vui vẻ bắt tay Bắc và dành cho cậu ta một cái nhìn thân thiện.
Câu 4 (7,0 điểm). Kể lại một giấc mơ, trong đó em được gặp lại người thân đã xa cách lâu ngày. (Câu 4, Học sinh làm vào giấy kiểm tra)
Hướng dẫn chấm:
Câu 1 (0,5 điểm)
- Yêu cầu trả lời:
- Hướng dẫn chấm:
+ Điểm 0,5: Trả lời đúng ý trên
+ Điểm 0,25: Trả lời 4/6 chữ
+ Điểm 0: Trả lời không đúng các ý trên hoặc không trả lời
Câu 2 (0,5 điểm)
- Yêu cầu trả lời: + Ngắn gọn nhưng đầy đủ.
+ Nêu được các nhân vật và sự việc chính của tác phẩm.
+ Không thêm vào văn bản tóm tắt những suy nghĩ chủ quan của người tóm tắt.
- Hướng dẫn chấm:
+ Điểm 0,5: Trả lời đúng ý trên
+ Điểm 0,25: Trả lời có ý trên tuy lòng vòng
+ Điểm 0: Trả lời không đúng ý trên hoặc không trả lời
Câu 3 (2,0 điểm)
- Yêu cầu trả lời:
+ Giữ nguyên nội dung đoạn văn, các nhân vật và sự việc
+ Đưa yếu tố miêu tả vào hợp lí
Sáng nay, lớp tôi có một sự kiện nổi bật. Đó là chuyện một người bạn mới chuyển trường vào học tại lớp tôi. Cả lớp đổ dồn mắt vào cậu ta khi cô giáo giới thiệu. Cậu ta tên là Hồng Bắc, cái tên gợi một sự tò mò vì nó hơi “con gái”. Dáng người cậu ấy mảnh khảnh, nước da trắng trẻo. Gương mặt tròn bầu bĩnh với mái tóc đen được cắt tỉa gọn gàng. Và thật bất ngờ, cô giáo xếp Hồng Bắc ngồi cạnh tôi. Bạn ấy nở một nụ cười thật tươi để lộ chiếc răng khểnh rất duyên. Cặp mắt đen rất sáng ngời lên vẻ thông minh lanh lợi. Tôi cũng đang có ý định kết bạn với cậu ta. Tôi vui vẻ bắt tay Bắc và dành cho cậu ta một cái nhìn thân thiện.
- Hướng dẫn chấm:
+ Điểm 2,0: Đáp ứng được các yêu cầu trên
+Điểm 1,5: Trả lời đúng 3 trong 4 ý trên
+ Điểm 1,0: Trả lời đúng 2 ý trong 4 ý trên
+ Điểm 0,5: Trả lời đúng được 01 trong 4 ý trên
+ Điểm 0,25: Nêu được ý chung nhưng dùng từ chưa chính xác, chưa rõ ràng
+ Điểm 0: Trả lời không đúng các ý trên hoặc không trả lời
Câu 4 (7,0 điểm)
1.1.Yêu cầu chung: HS biết dùng kiến thức kĩ năng về dạng bài tự sự để tạo lập 1 văn bản dưới dạng một giấc mơ. Bài viết có bố cục đầy đủ, văn viết có nội dung rõ ràng, biết vận dụng ngôi kể và người kể chuyện, trình bày chặt chẽ, thể hiện khả năng kể chuyện tốt và sử dụng yếu tố MT hợplí, diễn đạt trôi chảy bằng ngôn ngữ của mình, đảm bảo tính liên kết, không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
1.2.Yêu cầu cụ thể:
a. Đảm bảo cấu trúc một văn bản tự sự có nội dung tưởng tượng. (0,5 điểm)
- Điểm 0,5: Trình bày đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Phần mở bài nêu được tình huống xảy ra giấc mơ; phần thân bài tổ chức thành nhiều đoạn văn gồm các nội dung: tình huống câu chuyện, diễn biến, ý nghĩa; phần kết bài nêu được ý nghĩa của giấc mơ.
- Điểm 0,25: Trình bày đủ 3 phần: MB, TB, KB, nhưng các phần chưa được đầy đủ như trên, hoặc phần TB chỉ có 1 đoạn văn.
- Điểm 0: Thiếu mở bài, hoặc kết bài; thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả bài viết chỉ có 1 đoạn văn.
b. Xác định đúng nội dung tưởng tượng. (0,5 điểm)
- Điểm 0,5: kể lại giấc mơ gặp lại người thân đã xa cách lâu ngày
- Điểm 0,25: Xác định chưa rõ vấn đề, nêu chung chung
- Điểm 0: Nêu sai nội dung, trình bày sai lệch sang nội dung khác.
c. Chia nội dung tự sự thành các ý nhỏ, phù hợp, có sự liên kết chặt chẽ, sử dụng tốt các kĩ năng kể chuyện, kết hợp với sử dụng ngôi kể và yếu tố MT để triển khai các nội dung tự sự (5,0 điểm)
- Điểm 5,0: Đảm bảo các yêu cầu trên, có thể trình bày theo định hướng sau:
c.1. Nêu tình huống của giấc mơ: Mở bài
HS biết cách viết lời mở đầu, nêu được giấc mơ xuật hiện ẩn hoặc trực tiếp một cách hợp lí, tạo ấn tượng, có sự sáng tạo.
c.2. Kể diễn biến giấc mơ: Thân bài: Gồm các nội dung sau:
+ Quang cảnh nơi gặp lại người thân? ( Không gian, cảnh vật,...)
+ Tả lại ngoại hình người thân khi gặp lại, kết hợp được yếu tố miêu tả
+ Câu chuyện của em và người thân gặp lại giợi cho em những kỉ niểm, cảm xúc gì về người thân, về gia đình, về lẽ sống ở đời,… kết hợp được yếu tố miêu tả, biểu cảm
+ Tâm trạng củaem sau câu chuyện của người thân
c.3. Ý nghĩa của giấc mơ: những bài học sau câu chuyện
- Điểm 3,25 đến 4,75: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên nhưng một trong các ý chưa trình bày đầy đủ hoặc liên kết chưa chặt chẽ.
- Điểm 2,25 đến 3,0: Đáp ứng được 2/4 đến 3/4 các yêu cầu trên
- Điểm 0,5 đến 2,0: Đáp ứng được khoảng 1/4 các yêu cầu trên
- Điểm 0,25: Hầu như không đáp ứng được các yêu cầu nào trong các yêu cầu trên
- Điểm 0: Không đáp ứng được bất cứ các yêu cầu nào trong các yêu cầu trên
d. Sáng tạo (0,5 điểm)
- Điểm 0,5: Có cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh, ...); văn viết logic, chặt chẽ, rõ ràng, thể hiện khả năng TS tốt; có TH mới, độc đáo , vận dụng tốt yếu tố MT; thái độ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
- Điểm 0,25: Có cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo, thể hiện được một số suy nghĩ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức, pháp luật.
- Điểm 0: Không có cáh diễn đạt độc đáo, sáng tạo, không có nhièu KT về ĐTTM và thái độ riêng, hoặc quan điểm và thái độ trái với chuẩn mực đạo đức, pháp luật.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,5 điểm)
- Điểm 0,5: Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu
- Điểm 0,25: Mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu
- Điểm 0: Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu
- Nhắc nhở học sinh.
* Bài cũ:
- Học lại kiến thức lí thuyếtvề luyện tập tóm tắt văn bản tự sự, miêu tả nội tâm trong văn bản tự sự
- Làm dàn ý cho 4 đề bài trong SGK/ 105 và viết lại văn bản hoàn chỉnh
* Bài mới:
- Tìm đọc tác phẩm Truyện Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu
- Tìm hiểu các kiến thức về tác giả và tác phẩm
- Đọc đoạn trích Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga và trả lời các câu hỏi phần đọc hiểu văn bản, SGK/115
IV. RÚT KINH NGHIỆM
................................................................................................................................