Viết bài tập làm văn số 6, ngữ văn 8

Văn Học

Cộng tác viên
Điểm
1,506
Tuần 28, Tiết 106, 107:

VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 6

A.MỤC TIÊU CẦN Qua bài học này, học sinh có được:

1. Kiến thức: Củng cố nhận thức lí thuyết về văn nghị luận; vận dụng thực hành sáng tạo một văn bản nghị luận cụ thể đảm bảo các yêu cầu: đúng kiểu loại, bố cục mạch lạc, có các yếu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm, bình luận.

2- Kĩ năng: diễn đạt, kĩ năng thực hành viết bài văn nghị luận

3. Thái độ: Nghiêm túc khi làm bài, Có ý thức vận dụng các kiến thức đã học để làm bài.

4.Định hướng phát triển năng lực: Tư duy sáng tạo, giải quyết vấn đề, tự quản bản thân.

B. CHUẨN BỊ.

- GV: Ra đề theo ma trận và định hướng phát triển năng lực HS

- HS: Ôn lại toàn bộ phần lý thuyết đã học, tích lũy tri thức chuẩn bị cho bài viết.

C. TIẾN TRÌNH DẠY- HỌC:

1. ổn định tổ chức
: 1’

Lớp
Sĩ số
Ngày dạy
Điều chỉnh
8A1
8A2
8A3
2. Kiểm tra kiến thức cũ: ko

3. Bài mới.

I. Ma trận đề kiểm tra

Nội dung
Mức độ cần đạt
Tổng số
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Vận dụng cao
I. Đọc Hiểu
- Ngữ liệu: văn bản nghệ thuật
- Tiêu chí chọn ngữ liệu:
+ 01 đoạn văn
+ độ dài: khoảng 124 chữ
Xác định được luận điểm trong đoạn văn. Cách trình bày đoạn văn Nhận xét được về mối quan hệ giữa các câu trong đoạn văn

Tổng
Số câu​
1,5​
0,5​
2​
Số điểm​
2,0​
1,0​
3,0​
Tỉ lệ​
20%​
10%​
30%​
II. Làm văn
- Thể loại: nghị luận
- Khoảng 500 – 600 chữ
- Sách là tài sản qúy giá, là người bạn tốt của con người
Viết bài văn nghị luận

Tổng
Số câu​
1​
1​
Số điểm​
7,0​
7,0​
Tỉ lệ​
70%​
70%​
Tổng
Cộng
Số câu
1,5
1
1
3
Số điểm
2,0
1,0
7,0
10,0
Tỉ lệ
20%
10%
70%
100%
II. Đề kiểm tra theo ma trận
Câu 1 (2 điểm): Xác định câu nêu luận điểm của đoạn văn trên? Các câu khác có mối quan hệ như thế nào với câu nêu luận điểm?
Tôi thấy Tế Hanh là một người tinh lắm. Tế Hanh đã ghi được đôi nét rất thần tình về cảnh sinh hoạt chốn quê hương. Người nghe thấy cả những điều không hình sắc, không thanh âm như “mảnh hồn làng” trên “cánh buồm giương”, như tiếng hát của hương đồng quyến rũ con đường quê nho nhỏ. Thơ Tế Hanh đưa ta vào một thế giới thật gần gũi thường ta chỉ thấy một cách mờ mờ, cái thế giới những tình cảm ta đã âm thầm trao cho cảnh vật: sự mỏi mệt say sưa của con thuyền lúc trở về bến, nỗi khổ đau chất chứa trên toa tàu nặng trĩu những buồn vui, sầu tủi của một con đường.

( Hoài Thanh , Thi nhân Việt Nam)​

Câu 2: (1điểm): Đoạn văn được trình bày theo cách nào?
Câu 3: (7đ) Sách là tài sản qúy giá, là người bạn tốt của con người. Em hãy viết một bài văn thuyết phục bạn thân chăm chỉ đọc sách.
III.Hướng dẫn chấm và biểu điểm :
Câu 1: (2đ)
- Yêu cầu trả lời:
Đáp án:
- Câu nêu luận điểm: Tôi thấy Tế Hanh là một người tinh lắm.
- Các câu khác phân tích, giải thích làm rõ cho câu nêu luận điểm
- Hướng dẫn chấm:
+ Điểm 2: trả lời đúng hai ý trên
+ Điểm 1: Trả lời đúng một ý.
+ Điểm 0: Trả lời không đúng các ý trên hoặc không có câu trả lời.
Câu 2: (1đ)
- Yêu cầu trả lời:
Đáp án:
Đoạn văn được trình bày theo cách diễn dịch.
- Hướng dẫn chấm:
+ Điểm 1: trả lời đúng các ý trên
+ Điểm 0,5: Trả lời đúng các nội dung trên song còn mắc lỗi diễn đạt, hoặc chính tả
+ Điểm 0: Trả lời không đúng các ý trên hoặc không có câu trả lời.
Câu 3
* 3.1: Yêu cầu chung

HS biết kết hợp kiến thức kỹ năng về dạng bài nghị luận để tạo lập văn bản, Đảm bảo thể thức đoạn văn. Bài có bố cục đầy đủ, rõ ràng, viết có cảm xúc, diễn đạt trong sáng, đảm bảo tính liên kết, không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp
* 3.2: Yêu cầu cụ thể:
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,5đ)

+ Điểm 0,5: Trình bày đủ các phần mở, thân bài, kết bài. Phần mở bài biết dẫn dắt hợp lý và giới thiệu được vấn đề cần nghị luận; phần thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau làm rõ vấn đề cần nghị luận; phần kết bài khẳng định lại vấn đề nghị luận, rút ra được bài học cho bản thân.
+ Điểm 0,25: trình bày đủ phần mở, thân bài, kết bài nhưng các phần chưa đầy đủ như trên; phần thân bài chỉ có một đoạn văn.
+ Điểm 0: Bố cục lộn xộn, không thể hiện được nội dung yêu cầu hoặc không trả lời.
b. Xác định đúng nội dung cần nghị luận (0,5đ)
+ Điểm 0,5: Bàn luận được các vấn đề: vì sao sách là tài sản vô cùng quý giá; Sách là người bạn tốt; Phương pháp đọc sách có hiệu quả...
+ Điểm 0,25: Xác định chưa rõ vấn đề cần nghị luận, bàn luận chung chung.
+ Điểm 0: Xác định sai vấn đề nghị luận, lạc đề.
c. Chia nội dung nghị luận thành các phần hợp lý. (5điểm)
+ Điểm 5: Đảm bảo các yêu cầu trên, có thể trình bày theo định hướng sau:
a. Mở bài:
- Sách kho tàng chứa đựng những hiểu biết của con người, sách nơi kết tinh những tư tưởng tình cảm tha thiết nhất của con người.Sách là công cụ, phương tiện để giao tiếp, là cầu nối giữa quá khứ và hiện tại...
b.Thân bài:
- Sách là sản phẩm trí tuệ của con người.
- Sách là tài sản vô cùng quý giá.
+ Lưu giữ kiến thức phong phú
+ Giúp con người cập nhật thông tin một cách đơn giản và nhanh nhất.
+ Sách đưa ta đến chân trời kiến thức vô tận, mở rộng tầm hiểu biết của ta ở mọi lĩnh vực khác nhau trong đời sống, là chìa khoá mở ra tri thức.
+đưa ta đến những cảm xúc lãng mạn, những tình cảm tốt đẹp, giáo dục ta thành người tốt.
* Dẫn chứng.
+ Nhiều người thành đạt, nổi tiếng trên thế giới đều đạt được nhiều thành công trong sự nghiệp nhờ đọc sách: Êđi xơn, Bác Hồ, Lê Nin...
- Đọc sách thế nào có hiệu quả.
+Đọc sách ở nhiều nơi: Thư viện, nhà trường,.
+ Lựa chọn sách để đọc cho phù hợp.
+ Đọc sách phải có thói quen ghi chép những diều quan trọng cơ bản.
+ vận dụng kiến thức đọc được vào cuộc sống.
+ Kiên trì đọc để thành thói quen.
- Sách là ngời bạn tốt, luôn cần thiết cho mọi người dù cho khoa học kĩ thuật có phát triển cao.
- Phải biết nâng niu giữ gìn sách để sách mãi mãi là người bạn quí.
c. Kết bài:
- Khẳng định tầm quan trọng của sách. - Bài học bản thân .
+ Điểm 4,25 à 4,75: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên, song có thể trình bày chưa thật chặt chẽ
+ Điểm 3,25 à 3,75: đáp ứng được 3/4 các yêu cầu trên
+ Điểm 2,25 à 2,75: đáp ứng được 2/4 các yêu cầu trên
+ Điểm 1,25 à 1,75: đáp ứng được khoảng 1/4 các yêu cầu trên
+ Điểm 0,25 à 0,75: đáp ứng được rất ít các yêu cầu trên
+ Điểm 0: Không đáp ứng được các yêu cầu trên
d. Sáng tạo: (0,5điểm
+ Điểm 0,5: Có cách diễn đạt độc đáo sáng tạo, văn viết giàu cảm xúc, thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt, có suy nghĩ và cảm xúc riêng.
+ Điểm 0,25: Có một số cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo thể hiện được suy nghĩ và cảm xúc riêng.
+ Điểm 0: Không có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo, không thể hiện được suy nghĩ và cảm xúc riêng.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,5đ)
+ Điểm 0,5: Bài viết không sai lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu
+ Điểm 0,25: Bài viết còn mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu
+ Điểm 0 : Bài viết mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu
* GV Thu bài viết của HS, kiểm số lượng bài. Yêu cầu HS: Ôn lại kiểu bài, chuẩn bị bài: Hội thoại
Rút kinh nghiệm:……………………………………………………………......................
 

Đính kèm

Xếp hạng chủ đề

Tạo
Văn Học,
Trả lời
0
Lượt xem
572

Đang có mặt

Không có thành viên trực tuyến.

Định hướng - GAC

Diễn đàn GAC - Giáo Án Chuẩn, nơi các Giáo viên, Phhs có thể tìm kiếm và chia sẻ những tài liệu giáo dục, những câu chuyện nghề nghiệp. Và cùng nhau thảo luận các chủ đề nuôi dạy con trẻ, chăm sóc sức khỏe, kinh doanh, du lịch, cuộc sống, tình yêu, hạnh phúc gia đình,...
Back
Top