GIAO AN

S.Moderator
Thành viên BQT
Điểm
58,681
Xin chia sẻ cùng các Thầy Cô tài liệu giáo án Chủ đề Ngữ văn 6, năm học 2020 - 2021. Hi vọng giúp ích cho mọi người trong quá trình soạn giáo án.

Den Thanh Giong - giáo án chuẩn.jpg

Đền Thánh Gióng. St

TỪ TIẾT 6 ĐẾN TIẾT 11

CHỦ ĐỀ : TRUYỆN TRUYỀN THUYẾT

PHẦN I: XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ .

A. CƠ SỞ LỰA CHỌN CHỦ ĐỀ .


- Căn cứ vào “Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ Văn” (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2006), học kỳ I (Tiết 1,4,5,9.10,13 ) để xây dựng chủ đề: “ TRUYỆN TRUYỀN THUYẾT”.

-
Chủ đề góp phần giúp học sinh học tốt môn GDCD để thể hiện lòng biết ơn với những người có công với nước; kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc; bảo vệ di sản văn hóa, di tích lịch sử, nghĩa vụ bảo vệ Tổ Quốc.

-Tích hợp kiến thức liên môn tạo hứng thú học tập cho học sinh. Các em có cái nhìn hoàn chỉnh và thấy được mối liên hệ giữa các môn học. Từ đó có ý thức tìm tòi, học hỏi và vận dụng kiến thức đã học vào đòi sống sinh động.

B. THỜI GIAN DỰ KIẾN :

Tuần
Tiết
Bài dạy
Ghi chú
2
5Tìm hiểu chung về văn tự sự
6,7- Những vấn đề chung-Thánh Gióng( Dạy chính) Các tiết trong PPCT: 1,4,5,9.10,13
8- Sơn Tinh, Thủy Tinh
3
9- Bánh chưng, bánh giầy
10- Sự tích hồ Gươm
11- Luyện tập - Tồng kết chủ đề- Kiểm tra đánh giá
12Sự việc và nhân vật trong văn tự sự
4
13Sự việc và nhân vật trong văn tự sự
14Chủ đề và dàn bài của bài văn tự sự
15,16Tìm hiểu đề và cách làm bài văn tự sự
C. MỤC TIÊU CỦA CHỦ ĐỀ

1.Kiến thức
:
Qua chủ đề truyện truyền thuyết, học sinh hiểu, cảm nhận được những nét chính về nội dung và nghệ thuật của một số truyền thuyết Việt Nam tiêu biểu (Sơn Tinh, Thủy Tính; Thánh Gióng; Bánh chưng, bánh giầy; Sự tích Hồ Gươm). Đó là những thiên truyện phản ánh hiện thực đời sống văn hoá, lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước, khát vọng chinh phục thiên nhiên, yêu chuộng hoà bình của nhân dân.

-Nắm được cốt truyện, nhân vật, sự kiện, một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu và ý nghĩa của từng truyện giải thích các hiện tượng tự nhiên và xã hội (Sơn Tinh, Thủy Tính; Bánh chưng, bánh giầy); tinh thần yêu nước và khát vọng hòa bình (Thánh Gióng; Sự tích Hồ Gươm).

- Hiểu được cách sử dụng các yếu tố hoang đường, kì ảo trong truyền thuyết.

- Tích hợp liên môn: Môn lịch sử,Giáo dục công dân, mĩ thuật vào tìm hiểu, khai thác, bổ sung kiến thức và phát huy vốn hiểu biết về văn hoá dân tộc, làm phong phú và làm sáng tỏ thêm chương trình chính khóa.

2.Kỹ năng: Học sinh có kĩ năng kể lại tóm tắt hoặc chi tiết các truyện dân gian được học.

- Bước đầu biết nhận diện thể loại, kể lại cốt truyện và nêu nhận xét về nội dung và nghệ thuật những truyền thuyết không được học trong chương trình.

- Có kĩ năng vận dụng phương pháp học tập vào Đọc - Hiểu những truyền thuyết khác:

- Nhận biết nghệ thuật sử dụng các yếu tố hoang đường, mối quan hệ giữa các yếu tố hoang đường với sự thực lịch sử.

3.Thái độ: Bồi dưỡng tinh thần học tập và niềm đam mê môn học. Bồi dưỡng tình cảm tự hào và tôn vinh giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc. Từ đó giúp học sinh hiểu biết và hòa nhập hơn với môi trường mà mình đang sống, có ý thức tìm hiểu, góp phần giữ gìn, bảo vệ, phát huy và truyền bá tinh hoa văn hoá dân tộc trong thời kỳ hội nhập quốc tế.

- Tích hợp giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh:

- Tích hợp giáo dục tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh qua những việc làm, câu nói liên quan đến lịch sử, đến tinh thần đoàn kết dân tộc của Người.

- Quan niệm của Bác : nhân dân là nguồn gốc sức mạnh bảo vệ Tổ quốc.( Liên hệ)

4. Phát triển phẩm chất, năng lực:

Hình thành và phát triển một số phẩm chất của học sinh: Nhân ái và khoan dung, Làm chủ bản thân, thực hiện nghĩa vụ học sinh. Hình thành và phát triển một số năng lực của học sinh: cảm thu văn chương, tự học, sáng tạo, phát hiện và giải quyết vấn đề, giao tiếp và hợp tác, sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông ...

D. BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ NHẬN THỨC VÀ HỆ THỐNG CÂU HỎI, BÀI TẬP.

*** BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ NHẬN THỨC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC


NHẬN BIẾT
THÔNG HIỂU
VẬN DỤNG
Vận dụng thấp
Vận dụng cao
- Khái niệm truyền thuyết.
- Nhớ được 4 văn bản truyền thuyết.
- Nhận ra những sự việc chính trong truyện.
- Hiểu, cảm nhận được những nét chính về nội dung và nghệ thuật của một số truyền thuyết Việt Nam tiêu biểu phản ánh hiện thực đời sống, lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước, khát vọng chinh phục thiên nhiên.
- Biết tóm tắt cốt truyện.
- Nêu ý nghĩa truyện.
- Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm văn học thuộc thể loại truyền thuyết
- Cốt lõi lịch sử đấu tranh giữ nước của ông cha của dân tộc ta trong một tác phẩm thuộc nhóm truyền thuyết.
- Cách giải thích của người Việt cổ về một phong tục và quan niệm lao động, đề cao nghề nông- một nét đẹp văn hoá người Việt.
- Hiểu ý nghĩa một số chi tiết tiêu biểu.
- Hiểu ý nghĩa hình tượng nhân vật: anh hùng lao động sản xuất và văn hoá, anh hùng chống ngoại xâm.
- Kể lại đoạn truyện...
- Đọc – hiểu những truyền thuyết không được học trong chương trình.
- Chỉ ra nghệ thuật sử dụng các yếu tố hoang đường, mối quan hệ giữa các yếu tố hoang đường với sự thực lịch sử.
- Vận dụng hiểu biết những tình huống liên môn cơ nản như di sản văn hoá, lễ hội truyền thống, Văn hoá ẩm thực. Tinh thần chống thiên tai, yêu chuộng hoà bình.
- Giải thích cách kết thúc truyện và giá trị tác phẩm đến ngày nay.
- Biết vận dụng những kiến thức cảm nhận về nhân vật.
- Năng lực bày tỏ quan điểm về vấn đề cuộc sống đặt ra trong tác phẩm.
- Vận dụng kiến thức bài học giải quyết vấn đề trong đời sống.
- Thấy được mối quan hệ và sức sống bền vững của những giá trị văn hoá truyền thống:Ý thức tự cường trong dựng, giữ nước...
- Thấy được mối liên hệ giữa đơn vị kiến thức bài học với môn khác.
- Câu hỏi định tính và định lượng: Câu tự luận trả lời ngắn, Phiếu làm việc nhóm.

-
Các bài tập thực hành: Hồ sơ (tập hợp các sản phẩm thực hành).

Bài trình bày (thuyết trình, đóng vai, chuyển thể, đọc diễn cảm, …)

Tổng hợp
 

Đính kèm

Văn bản : THÁNH GIÓNG.

NHẬN BIẾT
THÔNG HIỂU
VẬN DỤNG
Vận dụng thấp
Vận dụng cao
Khái niệm và phân loại truyền thuyết.
- Nhân vật chính của truyện?
- Nêu những sự việc chính?
- Nêu bố cục của văn bản?
- Tóm tắt cốt truyện.
-Tìm những chi tiết kể về sự ra đời của Gióng?
- Sự ra đời của Gióng có gì bình thường và khác thường ?
- Tìm các chi tiết kỳ ảo trong sự ra đời và lớn lên của Gióng?
- Từ khi gặp sứ giả, Gióng có sự thay đổi như thế nào?
- Khi sứ giả mang những thứ Gióng cần đến, Gióng thay đổi như thế nào?
- Tìm những chi tiết miêu tả việc Gióng ra trận đánh giặc ?
-
Câu chuyện kết thúc bằng sự việc gì? Hãy kể lại?
- Nêu nghệ thuật- nội dung truyện?
-Nêu chủ đề truyện “Thánh Gióng” ?
- Vì sao “Thánh Gióng” là một truyền thuyết?
-Nhận xét về những chi tiết kể về sự ra đời của Gióng?
- ý nghĩa của mỗi chi tiết sau:
+Tiếng nói đầu tiên của Gióng xin đi đánh giặc.
+ Gióng đòi roi sắt, ngựa sắt, áo giáp sắt.
+ Bà con dân làng góp gạo nuôi Gióng.
- ý nghĩa sự việc Gióng lớn nhanh như thổi?
- Nhận xét về hình ảnh Gióng đánh giặc?
- Chi tiết Thánh Gióng nhổ tre đánh giặc có ý nghĩa gì?
- Vì sao tan giặc Gióng không về triều để nhận tước lộc lại bay về trời?
- Vai trò của các yếu tố kì ảo trong việc thể hiện hình tượng nhân vật?
- Theo em Thánh Gióng phản ánh sự thật lịch sử nào ?
- Chi tiết này gợi liên tưởng tới kiến thức của môn học nào?
-
Vì sao “Thánh Gióng” là một truyền thuyết ?
- Qua truyện “Thánh Gióng”, nhân dân ta quan niệm thế nào về người anh hùng đánh giặc?
- Suy nghĩ gì về nguồn gốc của Gióng?
- Quan sát những hình ảnh ... cảm nhận được vẻ đẹp gì trong tinh thần mọi thế hệ người Việt ?
- Gióng nhổ tre đánh giặc gợi cho em liên tưởng tới điều gì ? Cảm nghĩ về dân tộc ta?
- Hình tượng Thánh Gióng có ý nghĩa gì?
- Việc lập đền thờ và hàng năm mở hội Gióng thể hiện điều gì?
- Thánh Gióng kết thúc là hình ảnh Gióng cởi bó giáp sắt rồi cùng ngựa bay về trời. Kịch bản phim “ Ông Gióng” (Tô Hoài) kết thúc với hình ảnh tráng sĩ Gióng cùng ngựa sắt thu nhỏ dần thành em bé cưỡi trâu trở về trên đường làng mát rượi bóng tre.
Hãy so sánh và nêu nhận xét về hai cách kết thúc ấy ?
- Tại sao hội thi thể thao trong nhà trường mang tên“Hội khỏe Phù Đổng”?
- Nêu những ấn tượng về nhân vật Thánh Gióng.
- Nêu một số tấm gương tuổi nhỏ trí lớn trong lịch sử dân tộc?
-
Gióng nhổ tre đánh giặc gợi cho em nhớ tới những câu thơ nào của Tố Hữu?
- Thử đóng vai sứ giả, kể ngắn gọn truyện Thánh Gióng?
- Tập làm hướng dẫn viên du lịch giới thiệu về truyện Thánh Gióng?
- Chúng ta thể hiện lòng biết ơn Thánh Gióng, các anh hùng liệt sĩ như thế nào? Hãy kể một mẩu chuyện về sự tri ân đó?
-
Sử dụng công nghệ thông tin để giới thiệu về Đền Gióng, hội Gióng.
- Vẽ một chi tiết, hình ảnh tiêu biểu trong bài học em ấn tượng nhất.


Văn bản : SƠN TINH, THUỶ TINH

NHẬN BIẾT
THÔNG HIỂU
VẬN DỤNG
Vận dụng thấp
Vận dụng cao
Nhân vật chính của truyện?
- Nêu bố cục của văn bản?
- Tóm tắt cốt truyện.
-Tìm những chi tiết kể việc Vua Hùng kén rể?
- Tìm các chi tiết về
- Em hãy nhận xét về đồ sính lễ của vua Hùng?
- Có ý kiến cho rằng: Vua Hùng đã cố ý chọn ST nhưng cũng không muốn mất lòng TT nên mới bày ra cuộc đua tài về nộp sính lễ. ý kiến của em như thế nào?
- Trong trí rưởng tượng
- Thái độ của vua Hùng cũng chính là thái độ của nhân dân ta đối với nhân vật? Đó là thái độ như thế nào? Vì sao?
- Em thử cho vài lời bình luận về chi tiết .....
- Lập bảng so sánh
- Từ truyện ST,TT, em suy nghĩ gì về chủ trương xây dựng, củng cố đê điều, nghiêm cấm nạn phá rừng trồng thêm...
gốc, tài năng của hai vị thần?
- Không lấy được vợ, Thuỷ Tinh mới giận, em hãy thuật lại cuộc giao tranh giữa hai chàng?
- Em hãy tìm một chi tiết thể hiện sức mạnh chiến thắng của nhân dân.
- Kết quả cuộc giao tranh?
- Câu chuyện kết thúc bằng sự việc gì? Hãy kể lại?
- Nêu nghệ thuật- nội dung truyện?
- Nêu định chủ đề của truyện ?
của người xưa, ST-TT đại diện cho lực lượng nào?
- Theo dõi cuộc giao tranh giữa ST và TT em thấy chi tiết nào là nổi bật nhất? Vì sao?
- Một kết thúc truyện như thế phản ánh sự thật LS gì?
- Các nhân vật ST, TT gây ấn tượng mạnh khiến người đọc phải nhớ mãi. Theo em, điều đó có được là do đâu?
- Vì sao văn bản ST,TT được coi là truyền thuyết?
Sơn Tinh - Thuỷ Tinh về các phương diện: lai lịch, tài năng, giao chiến, kết quả?
- Đọc phần đọc thêm SGK. Chỉ ra sự sáng tạo của Nguyễn Nhược Pháp khi khắc hoạ chân dung hai nhân vật: Sơn Tinh, Thuỷ Tinh?
- Qua các truyền thuyết thời các vua Hùng, em hãy nêu cảm nhận của mình về thời đại Hùng Vương?
- ý nghĩa tượng trưng của hai nhân vật: ST, TT?
- Thử đóng vai Mị Nương, kể ngắn gọn truyện?
- Vẽ một chi tiết, hình ảnh tiêu biểu trong bài học em ấn tượng nhất.
- Hiện tượng lũ lụt hàng năm có phải bắt đầu từ cuộc tình giữa các vị thần với công chúa hay không?
Bằng kiến thức của em, hãy giải thích và đưa ra một vài giải pháp hạn chế thiên tai ?


Văn bản : BÁNH CHƯNG, BÁNH GIẦY

NHẬN BIẾT
THÔNG HIỂU
VẬN DỤNG
Vận dụng thấp
Vận dụng cao
- Nêu bố cục của văn bản?
- Tóm tắt cốt truyện.
? Nêu hoàn cảnh, tiêu chuẩn, cách thức chọn người nối ngôi của vua Hùng.
- Lang liêu có hiểu được ý thần không?
- Em hãy lược thuật chi tiết làm bánh.
- Đọc lời bình phẩm của vua cha.
- Nêu lại những sự việc chính trong truyện?
- Câu chuyện kết thúc bằng sự việc gì? Hãy kể lại?
- Nêu nghệ thuật- nội dung truyện?
- Em hãy cho vài lời bình luận về sự kiện chọn người nối ngôi của vua Hùng?
- Vì sao thần giúp Lang Liêu?.
-Trong cảm nhận của em, Lang Liêu giống hoàng tử hơn hay một người nông dân hơn?
Tại sao thần không mách bảo rõ cách làm.
- Nêu cảm nghĩ của em về 2 thứ bánh đó ?
- Truyền thuyết cho em biết điều gì về XH, về quan niệm của người xưa.
- Truỵên đề cao nhân vật nào? Theo em vì sao nhân vật đó được ngợi ca.?
- Truyền thuyết đề cao phong tục đẹp gì của dân tộc? Bổn phận và trách nhiệm của mỗi chúng ta?
- Vì sao nói bánh chưng, bánh giầy vừa thể hiện tấm lòng thành kính của Lang Liêu vừa thể hiện tài năng của chàng?
- Vẽ một chi tiết, hình ảnh tiêu biểu trong bài học em ấn tượng nhất.
- Tưởng tượng được gặp gỡ và trò chuyện vớiLang Liêu. Kể lại cuộc gặp gỡ đó?
- Sưu tầm và kể lại nguồn gốc một loại bánh, một loại trái cây trong truyền thuyết?
- Cảm nhận về nhân vật Lang Liêu- anh hùng văn hoá.


Văn bản
: SỰTÍCH HỒ GƯƠM

NHẬN BIẾT
THÔNG HIỂU
VẬN DỤNG
Vận dụng thấp
Vận dụng cao
- Nêu bố cục của văn bản?
- Tóm tắt cốt truyện.
- Nghĩa quân Lam Sơn chống giặc nào? Việc đó đúng hay sai? Trong hoàn cảnh ra sao?
-Lê Lợi nhận gươm thần như thế nào?
-Tìm những chi tiết cho thấy thanh gươm này thanh gươm thần kì?
-LQ đòi lại gươm thần khi nào? Theo em, tại sao có chi tiết đó?
- Câu chuyện kết thúc bằng sự việc gì? Hãy kể lại?
- Nêu nghệ thuật- nội dung truyện?
- Nêu định chủ đề của truyện?
- Theo em cách Lê Lợi nhận gươm thần có ý nghĩa gì? Tại sao đức LQ không trực tiếp gặp Lê Lợi cho mượn gươm?
- Em có nhận xét gì về những chi tiết này?
- Chi tiết thanh gươm phát sáng ở xó nhà có ý nghĩa gì?
- Giải thích ý nghĩa của từ "thuận thiên"?
- Bức tranh minh hoạ cho chi tiết nào? Qua bức tranh, em hiểu thêm gì về câu chuyện.
- Việc Long quân cho nghĩa quân Lam Sơn mượn và đòi lại gươm thần có ý nghĩa như thế nào?
- Vậy chi tiết kết thúc câu chuyện có ý nghĩa gì ?
- Lập bảng so sánh khí thế cua rnghĩa quân trước và sau khi nhận gươn?
-Nêu cảm nghĩ của em về cảnh Long Quân sai Rùa Vàng lên đòi Gươm?.
- ý nghĩa của hình ảnh Rùa Vàng trong truyền thuyết của người Việt?
- Cảm nhận của am về chi tiết gươm thần toả sáng?
- Truyện thê rhiện thái độ của nhân dân như thế nào với Lê Lợi và cuộc khởi nghĩa Lam Sơn?
- Tại sao “ Sự tích Hồ Gươm”ca ngợi tính chất nhân dân và tính chính nghĩa của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn?
- Hai câu văn:
Đánh một trận...
Đánh hai trận...

của Nguyễn Trãi trong bài : ‘Bình Ngô đại cáo” gợi nhắc tới chi tiết truyện nào? Tinh thần dân tộc trong hai câu đó?
- Viết đoạn văn cảm nhận về người anh hùng dân tộc Lê Lợi?
- Vẻ đẹp con người Việt Nam qua hai câu thơ: “Đạp quân thù ...
lại hiền như xưa”?

- Sưu tầm và kể truyền thuyết liên quan đế Lê Lợi và cuộc khởi nghĩa Lam Sơn?


Đ. CHUẨN BỊ :

- Giaó viên:
Sưu tầm tài liệu, lập kế hoạch dạy học .

+ Chuẩn bị phiếu học tập và dự kiến các nhóm học tập.

+Các phương tiện : Máy vi tính, máy chiếu đa năng...

+Học liệu:Video clips , tranh ảnh, bài thơ, câu nói nổi tiếng liên quan đến chủ đề.

- Học sinh : - Đọc trước và chuẩn bị các văn bản SGK.

+ Sưu tầm tài liệu liên quan đến chủ đề.

+ Thực hiện hướng dẫn chuẩn bị học tập chủ đề của GV.
 
PHẦN II. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

TIẾT 6 -7: Ngày soạn .......................... Ngày dạy:.........................

THÁNH GIÓNG

A. MỤC TIÊU DẠY HỌC

1. Kiến thức


- Môn ngữ văn: Học sinh nắm được những nội dung chính và đặc điểm nổi bật về nghệ thuật truyện Thánh Gióng: nhân vật, sự việc, cốt truyện trong tác phẩm thuộc thể loại truyền thuyết về đề tài giữ nước. Củng cố kiến thức về thể loại truyền thuyết. Cảm nhận được một số chi tiết nghệ thuật đặc sắc. Tích hợp kiến thức về văn tự sự và từ mượn.
- Môn lịch sử: Qua bài học, học sinh bước đầu nắm được sự phát triển khoa học kỹ thuật thời Hùng Vương (Lịch sử tiết 14 bài 13 “Đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Văn Lang”), tích hợp với cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của dân tộc (sức mạnh về vũ khí thô sơ, tinh thần đoàn kết cộng đồng: hũ gạo kháng chiến, tuần lễ vàng..., )
- Giáo dục công dân: học sinh được tìm hiểu, có kiến thức về di sản văn hoá (Đền Gióng), lễ hội truyền thống (Hội Gióng), lòng biết ơn...
- Môn mĩ thuật: đọc tranh và vẽ tranh về chi tiết, hình ảnh các em tâm đắc.
- Ngoài ra còn tích hợp địa lý (vị trí làng Gióng)... tích hợp điện ảnh (Phim hoạt hình Ông Gióng” của Tô Hoài, video clips lễ hội Gióng)...

2. Kỹ năng: Có kĩ năng đọc - hiểu văn bản truyền thuyết theo đặc trưng thể loại. Phân tích một vài chi tiết nghệ thuật kì ảo trong văn bản. Nắm bắt tác phẩm thông qua hệ thống các sự việc được kể theo trình tự thời gian.

- Kỹ năng làm việc cá nhân và làm việc nhóm. Hình thành kỹ năng tự học, tự nghiên cứu. Kỹ năng nghe, nói, đọc,viết tiếng Việt, kỹ năng kể chuyện, đọc diễn cảm...
- Kỹ năng vận dụng kiến thức vào phát hiện và giải quyết vấn đề .
- Phát triển kỹ năng khai thác và sử dụng nguồn học liệu mở.
- Kết hợp vận dụng kỹ năng mỹ thuật trong trình bày sản phẩm thu hoạch, ...

* Các kĩ năng sống được giáo dục: kĩ năng thể hiện sự tự tin giúp các em khi đóng vai, học hợp tác một cách hiệu quả; kĩ năng hợp tác.
- Kỹ năng tự chủ, kiên định để tham gia phản biện một cách hiệu quả trong tiết học.

3. Thái độ: - Bồi dưỡng tinh thần học tập và niềm đam mê môn học.

- Bồi dưỡng tình cảm tự hào và tôn vinh giá trị văn hoá truyền thống của quê hương, đất nước. Từ đó giúp học sinh hiểu biết và hòa nhập hơn với môi trường mà mình đang sống, có ý thức tìm hiểu, phát huy và truyền bá tinh hoa văn hoá quê hương trong thời kỳ hội nhập quốc tế. Đồng thời giáo dục lòng yêu nước, tự hào dân tộc.

B. PHƯƠNG PHÁP/ KỸ THUẬT DẠY HỌC

- Vấn đáp , thuyết trình, nêu vấn đề...
- Hoạt động nhóm, hoạt động cá nhân, hoạt động chung cả lớp.

D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC,

HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG (5 phút)

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊNHOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
- Trình chiếu video clips “ Lễ hội làng Gióng”.
- Em cảm nhận được gì từ đoạn phim trên?
- Gọi Hs trình bày và bổ sung ý kiến.
- HS xem video clips “ Lễ hội làng Gióng”.
- Hs trình bày
- HS khác tham gia ý kiến.
* GV tổng hợp: Hội Gióng là một lễ hội văn hóa cổ truyền mô phỏng rõ một cách sinh động và khoa học diễn biến các trận đấu của Thánh Gióng và nhân dân Văn Lang với giặc Ân. Yêu nước chống ngoại xâm là một chủ đề lớn xuyên suốt tiến trình phát triển của Văn học Việt Nam. Nhiều tác phẩm đã tạc vào thời gian những người anh hùng bất tử với non sông. Thánh Gióng là một trong những truyền thuyết bất hủ như vậy. Điều gì đã làm nên sức hấp dẫn của thiên truyện?

HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC (40 phút)

I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TRUYỀN THUYẾT

- Gọi HS đọc chú thích sao cuối bài : “ Con rồng , cháu Tiên”.
- Dựa vào chú thích , hãy nêu khái niệm truyện truyền thuyết?
- Em biết những truyền thuyết nào đã tiếp cận ở bậc tiểu học?
- Dựa vào chú thích , hãy cho biết truyền thuyết được phân loại như thế nào?
- Hãy lấy ví dụ minh hoạ cho một loại truyền thuyết đó?
- GV bổ sung.


- Em đã tìm hiểu truyện “ con Rồng, cháu Tiên” ở bậc tiểu học như thế nào?

- Gv hướng dẫn học sinh cách đọc - hiểu truyền thuyết.
1. Khái niệm:
- Truyền thuyết là loại truyện kể dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ.
Truyền thuyết có yếu tố tưởng tượng, kì ảo.
Truyền thuyết thể hiện quan điểm, thái độ, cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử được kể.
2.Phân loại:
- Truyền thuyết về thời đại Hùng Vương
: Con Rồng cháu Tiên; Bánh chưng, bánh giầy; Sơn Tinh, Thủy Tinh; Thánh Gióng
- Truyền thuyết về thời kỳ Âu Lạc và Bắc Thuộc : An Dương Vương
- Truyền thuyết về thời kỳ phong kiến tự chủ : Sự tích Hồ Gươm, Yết Kiêu, Chu Văn An...
3. Phương pháp Đọc - Hiểu truyền thuyết.
- Đọc kĩ văn bản, nắm vứng diễn biến cốt truyện.
- Tìm hiểu những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu đề thấy được vẻ đẹp của hình tượng nhân vật trong truyền thuyết ( trả lời câu hỏi phần Đọc - Hiểu văn bản SGK)
- Khái quát nội dung và tư tưởng, tình cảm được gửi gắm trong truyện.


II.TÌM HIỂU VĂN BẢN

1. Tìm hiểu chung

- Gv hướng dẫn đọc, đọc mẫu.
- Gọi HS đọc, nhận xét.
- Đọc thầm chú thích, hãy nêu ý nghĩa hai thừ em cho là khó hiểu nhất?
- Nêu bố cục của văn bản?
- Gọi ý kiến nhận xét?
- Có thể chia theo cách khác?

* Lý giải vì sao “Thánh Gióng” là một truyền thuyết ?

GV: Gợi ý HS dựa vào khái niệm truyền thuyết để giải thích.
a.. Đọc văn bản- Tìm hiểu chú thích
- Đọc : - 2 HS đọc văn bản.
- Chú thích: SGK.
b. Bố cục: Văn bản chia làm 4 phần
- Phần 1: Từ đầu đến “…đặt đâu nằm đấy” (Sự ra đời của Thánh Gióng)
- Phần 2: Tiếp đến“…cứu nước”(Sự lớn lên của Thánh Gióng)
- Phần 3: Tiếp đến“...bay lên trời” (Thánh Gióng đánh giặc và về trời)
- Phần 4: Còn lại ( các dấu tích còn lại)

HS khá - giỏi trình bày.

2. Phân tích

a.Sự ra đời của Thánh Gióng

- Đọc thầm từ đầu đến “…nằm đấy”.
- Thảo luận nhóm bàn- thời gian 3 phút:
Tìm những chi tiết kể về sự ra đời của Gióng? Nhận xét về những chi tiết ấy? Suy nghĩ gì về nguồn gốc của Gióng?
- Gọi đại diện các bàn trả lời và ý kiến phản biện.
- Sự bình thường: Con hai vợ chồng ông lão chăm chỉ làm ăn và phúc đức.
- Sự khác thường:

+ bà mẹ ướm vết chân lạ, về thụ thai.
+ mười hai tháng sau sinh một cậu bé ....
+ lên ba vẫn không biết nói, biết cười, chẳng biết đi, cứ đặt đâu thì nằm đấy.
-> Sự ra đời của Thánh Gióng kì lạ, khác thường. Nhưng Gióng xuất thân bình dị, gần gũi - người anh hùng của nhân dân.
Theo quan niệm của dân gian, đã là bậc anh hùng thì phi thường, kì lạ trong mọi biểu hiện, kể cả lúc mới được sinh ra. Điều đó thể hiện sự kì vọng vào những việc làm có ý nghĩa của người đó.

b. Sự lớn lên của Thánh Gióng

- GV thành lập nhóm 6 em. Nhóm bầu nhóm trưởng, thư ký.

- Gv nêu yêu cầu thảo luận trên màn chiếu: Hình thức: nhóm lớn, thời gian: 10 phút...

- Các nhóm trưởng nhận phiếu học tập, chỉ đạo nhóm tham gia thảo luận: Mỗi thành viên trong nhóm ghi ý kiến cá nhân vào ô trống của mình . Sau đó thống nhất ý kiến và thư ký ghi vào ô chính giữa: thống nhất chung.

PHIẾU THẢO LUẬN NHÓM/ HÌNH THỨC KHĂN TRẢI BÀN

THỐNG NHẤT CHUNG
a.Tiếng nói đầu tiên của Gióng xin đi đánh giặc.


b.Gióng đòi roi sắt, ngựa sắt, áo giáp sắt.


c. Bà con dân làng góp gạo nuôi Gióng.



-Nhóm1: trình bày kết quả thống nhất .
- khái quát và liên hệ tới một số tấm gương trong lịch sử: tuổi nhỏ trí lớn: Trần Quốc Toản, Kim Đồng, Lê Văn Tám, Võ Thị Sáu...
a.Tiếng nói đầu tiên, Gióng xin đi đánh giặc.
+ Ca ngợi lòng yêu nước tiềm ẩn...
+ Nguyện vọng, ý thức tự nguyện đánh giặc cứu nước, yêu nước tạo khả năng kì lạ.
+ Sức mạnh tự cường và niềm tin chiến thắng.

* Gv tổng hợp: Đây là chi tiết thần kì có nhiều ý nghĩa:

Lòng yêu nước là tình cảm lớn nhất, thường trực nhất của Gióng, cũng là của nhân dân ta. Đó là ý thức về vận mệnh dân tộc. Lúc bình thường thì âm thầm lặng lẽ nhưng khi nước nhà gặp cơn nguy biến thì đứng ra cứu nước đầu tiên. Bác Hồ đã từng nhận định:Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quí báu của ta. Mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành làn sóng vô cùng mạnh mẽ, nó lướt qua mọi nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm bè lũ bán nước và cướp nước

- Nhóm 3: trình bày kết quả thống nhất ý b.
- Chi tiết này gợi liên tưởng tới kiến thức của môn học nào?
b. Gióng đòi roi sắt, ngựa sắt, áo giáp sắt.
-> Vũ khí hiện đại.

* GV tổng hợp: Chi tiết thể hiện mơ ước có vũ khí thần kỳ . Đó còn là thành tựu văn hoá, kĩ thuật thời Hùng Vương. Nhân dân đã có sự tiến bộ, đã rèn sắt, đúc đồng phục vụ nhu cầu cuộc sống và chống giặc. Kiến thức Lịch sử ở tiểu học đã nhắc đến thành tựu khoa học kĩ thuật thời Hùng Vương. Sắp tới khi học Lịch sử tiết 14 bài 13 “Đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Văn Lang”chúng ta hiểu thêm về nội dung này.

* Nhóm 5: trình bày kết quả thống nhất ý c.
- Quan sát những hình ảnh và cho biết qua những hình ảnh và chi tiết vừa tìm hiểu em cảm nhận được vẻ đẹp gì trong tinh thần mọi thế hệ người Việt ?
(GV nhận xét và cho điểm khuyến khích tinh thần học tập của các em)
c.- Bà con dân làng góp gạo nuôi Gióng.
->Tinh thần đoàn kết cộng đồng. Đánh giặc cứu nước là ý chí, sức mạnh toàn dân
- Quan sát hình ảnh.
- Nêu ý kiến.


* GV tổng hợp:
Gióng lớn lên bằng cơm gạo của nhân dân. Sức mạnh của Gióng là sức mạnh của cả cộng đồng, toàn dân chung sức, đồng lòng đánh giặc. Đó là tinh thần đoàn kết dân tộc. Trong những năm kháng chiến chống Pháp, dân tộc ta cùng lúc phải đwơng đấu với giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm. Để nuôi quân đánh Pháp, Bác Hồ đã phát động toàn dân xây dựng “ Hũ gạo kháng chiến”, bớt khẩu phần ăn chung tay góp sức ủng hộ kháng chiến (H1). Tinh thần ấy ngày càng được phát huy cao độ với những hành động cụ thể và thiết thực. Nhiều trường học đã phát động phong trào:“ Hũ gạo tình thương vì bạn nghèo hiếu học” rất ý nghĩa (H2,3). Đó là truyền thống đạo lí tốt đẹp của dân tộc Việt Nam ta.

--------------------
 
TIẾT 7: Ngày soạn .......................... Ngày dạy:.........................

THÁNH GIÓNG ( tiếp)

A. MỤC TIÊU DẠY HỌC: Đã trình bày ở tiết trước.

B. PHƯƠNG PHÁP/ KỸ THUẬT DẠY HỌC


- Vấn đáp , thuyết trình, nêu vấn đề...
- Hoạt động nhóm, hoạt động cá nhân, hoạt động chung cả lớp.

D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC,

HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC (20 phút)

c. Thánh Gióng đánh giặc và bay về trời


- Khi sứ giả mang những thứ Gióng cần đến, Gióng thay đổi như thế nào? ý nghĩa ?
- Tìm những chi tiết miêu tả việc Gióng ra trận đánh giặc ? Nhận xét?
- Người anh hùng chiến trận mang màu sắc sử thi.
-Vùng dậy vươn vai biến thành tráng sĩ .
-> sự lớn dậy phi thường về thể lực của Gióng để đáp ứng yêu cầu cứu nước.
- Gióng mặc áo giáp sắt, cầm roi sắt, cưỡi ngựa sắt ... đánh hết lớp này đến lớp khác. ->Đó là vẻ đẹp dũng mãnh.
* Gv tổng hợp : Ngày xưa nhân dân ta quan niệm rằng, người anh hùng phải khổng lồ về thể xác, sức mạnh và chiến công. Cái vươn vai của Gióng để đạt đến độ phi thường ấy. Gióng trở thành tượng đài bất hủ về sự trưởng thành vượt bậc, về hùng khí và sức trỗi dậy của dân tộc trước hoạ xâm lăng.Nhà thơ Chế Lan Viên từng chia sẻ trong bài “Tổ Quốc bao giờ đẹp thế này chăng?”:Mỗi gié lúa đều muốn thêm nhiều hạt,

Gỗ trăm cây đều muốn hóa nên trầm,
Mỗi chú bé đều nằm mơ ngựa sắt,
Mỗi con sông đều muốn hóa Bạch Đằng...


- Chi tiết Thánh Gióng nhổ tre đánh giặc có ý nghĩa gì?
+ Hình ảnh gợi cho em nhớ tới những câu thơ nào của Tố Hữu?
- Em liên tưởng tới điều gì từ hình ảnh trên? Cảm nghĩ về dân tộc ta?
- Roi sắt gãy, Gióng nhổ những bụi tre bên đường đánh giặc.
-> Gióng không chỉ đánh giặc bằng vũ khí hiện đại (sắt) mà bằng cả vũ khí thô sơ, bằng cỏ cây, hoa lá của đất nước.
HS khá - giỏi trình bày.
* Gv tổng hợp : Cả những vật bình thường nhất của quê hương cũng cùng Gióng đánh giặc. Tre là sản vật của quê hương, cả quê hương sát cánh cùng Gióng đuổi quân thù. Trong kháng chiến chống Pháp, Bác Hồ đã kêu gọi:“ Ai có súng dùng súng, ai có gươm dùng gươm, không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy, gộc”. Nhà văn Thép Mới đã khẳng định: Chiếc gậy tầm vông dựng lên thành đồng Tổ quốc và sông Hồng bất khuất có cái chông tre..
- Câu chuyện kết thúc bằng sự việc gì?
- Vì sao tan giặc Gióng không về triều để nhận tước lộc lại bay về trời?
* Ý kiến phản biện:
- Gióng bay về trời.
-> Người anh hùng vô tư, trong sáng, không màng địa vị, công danh.
- Sự ra đi phi thường là ước muốn bất tử hoá Thánh Gióng
* Gv tổng hợp :Gióng chính là tổng hợp của nhiều nguồn sức mạnh. Có sức mạnh về tinh thần và thể lực, có sức mạnh của nhân dân và sức mạnh về vũ khí... Gióng đánh giặc phi thường và phi thường trong sự ra đi. Đó chính là sự vô tư, trong sáng của người anh hùng. Điều kì diệu đó làm lên thiên huyền thoại anh hùng bất tử về sự nghiệp chống ngoại xâm của dân tộc.

III. TỔNG KẾT.

- Hình tượng Thánh Gióng có ý nghĩa gì? - - Vai trò của các yếu tố kì ảo trong việc thể hiện hình tượng nhân vật?
- Ý kiến phản biện
- Hình ảnh người anh hùng bất tử trong công cuộc chống ngoại xâm.
- Gióng ra đời kì lạ, lớn lên và đánh giặc kì lạ, bay về trời kì lạ...

* Gv tổng hợp :

Thánh Gióng là hình tượng hoá lực lượng vũ trang mà nổi bật là người nông dân mặc áo lính. Các yếu tố kì ảo góp phần nâng cao chất sử thi của truyện. Trong sự nghiệp chống thực dân Pháp, Bác Hồ kính yêu từng nhận xét: Ttrong lịch sử ta còn ghi truyện vị anh hùng dân tộc Thánh Gióng đã dùng gốc tre đuổi giặc Ân. Trong những năm đầu kháng chiến, Đảng ta đã lãnh đạo hàng nghìn, vạn anh hùng noi gương Thánh Gióng dùng gậy tầm vông mà đấu tranh với thực dân pháp.( Đảng ta vĩ đại thật)

* Ghi nhớ: SGK.​

- Thánh Gióng được thờ đâu? Việc lập đền thờ và hàng năm mở hội Gióng thể hiện điều gì?
- Nêu một vài hiểu biết của em về hội Gióng?
- Việc lập đền thờ và hàng năm mở hội Gióng .
-> Thể hiện tấm lòng tri ân người anh hùng bất tử, hướng về cội nguồn.

GV khái quát: Hội Gióng là một lễ hội truyền thống hàng năm được tổ chức ở nhiều nơi thuộc Hà Nội để tưởng niệm và ca ngợi chiến công của người anh hùng truyền thuyết Thánh Gióng, một trong tứ bất tử của tín ngưỡng dân gian Việt Nam. Có hai hội Gióng tiêu biểu ở Hà Nội là hội Gióng ở đền Sóc xã Phù Linh, huyện Sóc Sơn và hội Gióng ở đền Phù Đổng, xã Phù Đổng, huyện Gia Lâm đã được UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại. Đến với hội Gióng là bày tỏ lòng biết ơn, tri ân sự hy sinh to lớn của các thế hệ đi trước trong dựng và giữ nước.

HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP (10 phút)

1. Truyền thuyết Thánh Gióng kết thúc là hình ảnh Gióng cởi bó giáp sắt rồi cùng ngựa bay về trời. Kịch bản phim “ Ông Gióng” (Tô Hoài) kết thúc với hình ảnh tráng sĩ Gióng cùng ngựa sắt thu nhỏ dần thành em bé cưỡi trâu trở về trên đường làng mát rượi bóng tre.
Hãy so sánh và nêu nhận xét về hai cách kết thúc ấy ?
- ý kiến phản biện.
- Truyền thuyết Thánh Gióng bay về trời -> Gióng là thần được trời cử xuống giúp vua Hùng đuổi giặc, xong việc Gióng lại trở về trời.
- Kịch bản phim “ Ông Gióng” (Tô Hoài) kết thúc với hình ảnh tráng sĩ Gióng thành em bé cưỡi trâu trở về trên đường làng mát rượi bóng tre.
-> khi đất nước thanh bình, các em vẫn là nhưng cậu bé chăn trâu thổi sáo hiền lành,
* GV tổng hợp: - Hình ảnh Thánh Gióng bay về trời phù hợp với sự ra đời thần kì của nhân vật : Gióng là thần được trời cử xuống giúp vua Hùng đuổi giặc, xong việc Gióng lại trở về trời. Gióng hoá thân vào trời mây non nước quê hương và trở thành bất tử.

- Hình ảnh Gióng trong phần kết thúc bộ phim “ Ông Gióng” của Tô Hoài nêu bật ý nghĩa tượng trưng của nhân vật. Khi đất nước có giặc “ Mỗi chú bé đều nằm mơ ngựa sắt”, đều “ Vụt lớn lên đánh đuổi giặc Ân” (Tố Hữu). Nhưng khi đất nước thanh bình, các em vẫn là nhưng cậu bé chăn trâu thổi sáo hiền lành, hồn nhiên, trong sáng:“ Súng gươm vứt bỏ lại hiền như xưa”. Đó là truyền thống yêu chuộng hoà bình của dân tộc Việt Nam ta.



2.Tại sao hội thi thể thao trong nhà trường mang tên“Hội khỏe Phù Đổng”?
GV tổng hợp
: Hội thi thể thao mang tên Hội khỏe Phù Đổng vì đây là hội thao dành cho lứa tuổi thiếu niên, mục đích của cuộc thi là học tập tốt, lao động tốt góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước.
3. Thử đóng vai sứ giả, kể ngắn gọn truyện Thánh Gióng?
- Gọi HS khá - giỏi trình bày.
*GV nhận xét và cho điểm.
HS trình bày:
- Thi những hoạt động thể thao nhằm nâng cao thể lự để học tập và lao động tốt.
- Hoạt động thể thao dành cho tuổi học trò để khích lệ tinh thần rèn luyện, tác phong thi đấu, ươm những hạt giống tài năng thể chất cho đất nước.
HS trình bày:
- Kể theo ngôi thứ nhất. Đảm bảo những sự việc chính.
- Giọng kể truyền cảm, thay đổi phù hợp.
HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG (5phút)

a.Theo em truyền thuyết Thánh Gióng phản ánh sự thật lịch sử nào của nước ta?


b.
Học sinh thể hiện lòng biết ơn Thánh Gióng, các anh hùng liệt sĩ như thế nào?
- - Thời đại Hùng Vương, chiến tranh tự vệ đã huy động sức mạnh của cả cộng đồng cư dân Việt cổ tuy nhỏ nhưng kiên quyết chống mọi đạo quân xâm lược lớn để bảo vệ cộng đồng.
- Học tập tốt; kêu gọi mọi người bảo vệ các di tích lịch sử, các đền thờ; giúp đỡ các gia đình thương binh, chăm sóc nghĩa trang liệt sĩ, làm tốt công tác đền ơn đáp nghĩa.
.

  • HOẠT ĐỘNG V: TÌMTÒI, MỞ RỘNG(7 phút)
- Hs trình bày và quan sát các hình ảnh, clips về lũ lụt, thử giải thích nguyên nhân của các hiện tượng đó.

- Hoạt động đọc văn bản: Đọc diễn cảm kết hợp tìm hiểu chú thích.Củng cố khái niệm truyền thuyết .
+ Học sinh thực hiện các bài tập/ nhiệm vụ trong phần Đọc - Hiểu văn bản.

- Từ truyện “Sơn Tinh, Thuỷ Tinh”, em suy nghĩ gì về chủ trương xây dựng, củng cố đê điều, trồng và bảo vệ rừng... của Đảng và nhà nước ta?

- Thi kể chuyện sáng tạo.

------------------------​
 
TIẾT 8 : Ngày soạn .......................... Ngày dạy:.........................

SƠN TINH, THUỶ TINH

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

- Hs nắm được: Nhân vật, sự kiện trong truyền thuyết Sơn Tinh, Thuỷ Tinh.
+ Hiểu được truyền thuyết Sơn Tinh, Thuỷ Tinh nhằm giải thích hiện tượng lũ lụt xảy ra ở châu thổ Bắc Bộ thuở các vua Hùng dựng nước và khát vọng của người Việt cổ trong việc chế ngự thiên tai lũ lụt, bảo vệ cuộc sống của mình trong một truyền thuyết. Nắm được những nét chính về nghệ thuật của truyện: sử dụng nhiều chi tiết kì lạ, hoang đường.
- Rèn kĩ năng đọc, kể và phát hiện yếu tố nghệ thuật tiêu biểu theo đặc trưng thể loại. Nắm bắt các sự kiện chính trong truyện. Xác định ý nghĩa của truyện.
- KNS cơ bản được giáo dục: Nhận thức- giao tiếp- tư duy sáng tạo- trình bày ...
- HS có thái độ tích cực trong việc chế ngự thiên nhiên.

* Phát triển năng lực: Cảm nhận vẻ đẹp ngôn ngữ, nhận ra những GT thẩm mĩ trong VH, biết rung cảm, hướng thiện.

B..NỘI DUNG LÊN LỚP

Hoạt động 1. KHỞI ĐỘNG. .
(5P)

- Trò chơi: “ Ai thông minh hơn”.
- Làm việc chung cả lớp:
- Chọn và điển từ vào chỗ trống trong đoạn văn sau:

Đến với thế giới của truyền thuyết, chúng ta đã gặp tổ tiên của dân tộc Việt là cha ....(1), mẹ ...(2..). ...(3...)là thần thoại cổ đã được lịch sử hoá trở thành một truyền thuyết tiêu biểu trong chuỗi truyền thuyết về thời đại các vua Hùng dựng nước. Đó là câu chuyện tưởng tượng hoang đường nhưng có cơ sở thực tế. Truyện rất giàu giá trị về nội dung và nghệ thuật. Nhà thơ Nguyễn Nhược Pháp đã lấy cảm hứng hình tượng từ tác phẩm để sáng tác thơ ca.

- Đáp án (1)Long Quân, (2)Âu Cơ, (3) Sơn Tinh, Thuỷ Tinh

Hoạt động 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC.(25P)

I. ĐỌC VÀ TÌM BỐ CỤC.


- GV hướng dẫn cách đọc- gọi HS đọc.
Y/C HS giải nghĩa một số từ khó.
- Theo em, truyện chia thành mấy đoạn? Nội dung từng đoạn?
1. Đọc, giải thích từ khó.
- HS theo dõi bạn đọc. - HS giải nghĩa từ.
2. Bố cục:
Đ1
: Từ đầu=> “ xứng đáng”: Vua Hùng kén rể.
Đ2: Tiếp => “ rút quân”: Cuộc giao chiến
Đ3: Còn lại: ý nghĩa truyện.


II. PHÂN TÍCH.

- Phần mở truyện giới thiệu với chúng ta điều gì?
- ý định của vua Hùng đã dẫn đến sự việc gì?
1. Vua Hùng kén rể:
- Mị Nương xinh đẹp như hoa, tính nết hiền dịu...
-> giới thiệu dầy đủ, ngắn gọn
2.Sơn Tinh, Thuỷ Tinh cầu hôn và cuộc giao tranh giữa hai thần:


Hs làm việc cá nhân:
-Tìm những chi tiết giới thiệu hai thần?
-Qua đó em thấy hai thần như thế nào?
- Kịch tính của câu chuyện bắt đầukhi nào?
-Thái độ của Vua Hùng ra sao?
- Điều kiện vua Hùng đặt ra là gì? Em hãy nhận xét về đồ sính lễ của vua Hùng?
- Có ý kiến cho rằng: Vua Hùng đã cố ý chọn ST nhưng cũng không muốn mất lòng TT nên mới bày ra cuộc đua tài về nộp sính lễ. ý kiến của em như thế nào?
- Qua đó, em thấy vua Hùng ngầm đứng về phía ai? Vua Hùng là người như thế nào?
- Thái độ của vua Hùng cúng chính là thái độ của nhân dân ta đối với nhân vật? Đó là thái độ như thế nào?
a. Sơn Tinh, Thuỷ Tinh cầu hôn:
- Chi tiết: SGK
-> Hai vị thần có tài cao, phép lạ, tài năng siêu phàm, họ có chung một ước nguyện là được cưới Mị Nương làm vợ
- Hai vị thần cùng xuất hiện

- Vua Hùng băn khoăn, khó xử, đặt diều kiện.

HS trình bày quan điểm
-> Đồ sính lễ của vua Hùng kì lạ và khó kiếm nhưng đều là những con vật sống ở trên cạn. Qua đó ta thấy vua Hùng ngầm đứng về phía ST, vua đã bộc lộ sự thâm thuý, khôn khéo
GV: Người Việt thời cổ cư trú ở vùng ven núi chủ yếu sống bằng nghề trồng lúa nước. Núi và đất là nơi họ xây dựng bản làng và gieo trồng, là quê hương, là ích lợi, là bè bạn. Sông cho ruộng đồng chất phù sa cùng nước để cây lúa phát triển những nếu nhiều nước quá thì sông nhấn chìm hoa màu, ruộng đồng, làng xóm. Điều đó đã trở thành nỗi ám ảnh đối với tổ tiên người Việt
- Ai là người được chọn làm rể vua Hùng?
- Không lấy được vợ, Thuỷ Tinh mới giận, em hãy thuật lại cuộc giao tranh giữa hai chàng?
- Em hãy tìm một chi tiết thể hiện sức mạnh chiến thắng của nhân dân.
GV liên hệ với bài ST-TT của Nguyễn Nhược Pháp.
- Em thử cho vài lời bình luận về chi tiết này.
- Trong trí rưởng tượng của người xưa, ST-TT đại diện cho lực lượng nào?

- Theo dõi cuộc giao tranh giữa ST và TT em thấy chi tiết nào là nổi bật nhất? Vì sao?

- Kết quả cuộc giao tranh?


- Một kết thúc truyện như thế phản ánh sự thật LS gì?
- Nội dung chính của truyện?

- Các nhân vật ST, TT gây ấn tượng mạnh khiến người đọc phải nhớ mãi. Theo em, điều đó có được là do đâu?
b. Cuộc giao tranh giữa hai chàng:
- Hai thần giao tranh quyết liệt.
- TT đại diện cho thế lực thiên nhiên khắc nghiệt, hung bạo, là kẻ htù hung dữ-> thiên tai.
- ST: đại diện cho lực lượng nhân dân, cho sức mạnh của nhân dân kiên trì đắp đê, ngăn lũ chống bão lụt, chiến thắng thiên tai.
- Chi tiết: nước sông dâng... miêu tả đúng tính chất ác liệt của cuộc đấu tranh chống thiên tai gay go, bền bỉ của nhân dân ta.
3. Kết quả cuộc giao tranh:
- Sơn Tinh thắng TT. - Năm nào cũng thắng.
III. Tổng kết
1. Nội dung:
- Cuộc thi tài giữa ST, TT
- Cốt lõi LS nằm sâu trong các sự việc được kể phản ánh hiện thực:
+ Cuộc sống lao động vật lộn với thiên tai, lũ lụt hàng năm của cư dân dồng bằng Bắc Bộ.
+ Khát vọng của người Việt cổ trong việc chế ngự thiên tai, lũ lụt, xây dựng, bảo vệ cuộc sống .
2. Nghệ thuật:
- Xây dựng hình tượng nv mang dáng dấp thần linh, có nhiều chi tiết tưởng tượng kì ảo.
- Tạo sự việc hấp dẫn: hai thần cùng cầu hôn MN.
- Dẫn dắt, kể chuyện lôI cuốn, sinh động.
3. ý nghĩa văn bản:
ST, TT giải thích hiện tượng mưa bão, lũ lụt xáy ra ở dồng bằng Bắc Bộ thuở các vua Hùng dựng nước; đồng thời thể
hiện sức mạnh, ước mơ chế ngự thiên tai, bảo vệ cuộc sống của người Việt cổ.
Hoạt động 3. LUYỆN TẬP5P)

IV. Luyện tập

1. Kể diễn cảm truyện?
2. Từ truyện ST,TT, em suy nghĩ gì về chủ trương xây dựng, củng cố đê điều, nghiêm cấm nạn phá rừng trồng thêm...
3. Vì sao văn bản ST,TT được coi là truyền thuyết?
- Đảng và nhà nước ta đã ý thức được tác hại to lớn do thiên tai gây ra nên đã chỉ đạo nhân dân ta có những biện pháp phòng chống hữu hiệu, biến ước mơ chế ngự thiên tai của nhân dân thời xưa trở thành hiện thực.
- Thể hiện đầy đủ các đặc điểm của truyền thuyết

Hoạt động 4. VẬN DỤNG.(5P)

-Trình bày bảng so sánh đã hướng dẫn chuẩn bị ở nhà :


SƠN TINH
THUỶ TINH
TÀI​
- Vẫy tay về phía đông, phía đông nổi cồn bãi. Vẫy tay về phía tây…từng dãy núi đồi.- Hô mưa, gọi gió( hô mưa mưa đến, gọi gió gió về)
GIAO CHIẾN​
- Bốc đồi, dời núi, dựng thành, đắp luỹ ngăn chặn dòng nước lũ.
- Nước cao bao nhiêu, đồi núi cao bấy nhiêu.
- Hô mưa gọi gió làm thành giông bão, nước dâng cuồn cuộn, thành Phong Châu nổi lềnh bềnh.
KẾT QUẢ​
Sơn Tinh vững vàngThuỷ Tinh kiệt sức

GV: ST-TT là nhân vật tưởng tượng nhưng lại có ý nghĩa thực vì đã khái quát hoá, hình tượng hoá hình tượng lũ lụt và sức mạnh chế ngự thiên tai của người Việt cổ. ST là biểu tượng sinh động cho công cuộc chống thiên tai của người Việt cổ. Đó là kì tích dựng nước thời vua Hùng và được phát huy mạnh mẽ về sau.

  • Hoạt động 5. TÌMTÒI, MỞ RỘNG (5P)
- Em hãy tưởng tượng và kể lại cảnh cảnh Sơn Tinh rước Mị Nương về núi bằng đoạn văn ngắn?

**: GV khuyến khích trí tưởng tượng của các em.

- Làm các BT SGK, SBT( trừ bài 1). Đọc lại chú thích ở 3 VB đã học.
- Chuẩn bị bài: Nghĩa của từ.

------------------------------------------​
 
TIẾT 9: Ngày soạn .......................... Ngày dạy:.........................


BÁNH CHƯNG, BÁNH GIẦY

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

1. Kiến thức- Hs nắm được khái niên truyền thuyết..

- Hiểu nội dung, ý nghĩa và một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu của truyện.
- Chỉ ra và hiểu được ý nghĩa của chi tiết tưởng kì ảo.
- Thấy được cách giải thích của người việt cổ về một phong tục và quan niệm đề cao lao động, đề cao nghề nông – một nết đẹp văn hoá của người Việt.

2. Kĩ năng : Kể được truyện, nhận ra những sự việc chính trong truyện.

- KNS cơ bản được giáo dục: Nhận thức- giao tiếp- tư duy sáng tạo- trình bày một phút...

3 Thái độ : - Bồi dưỡng ý thức giữ gìn và xây dựng thuần phong mỹ tục của dân tộc.

* Phát triển năng lực: Cảm nhận vẻ đẹp ngôn ngữ, nhận ra những GT thẩm mĩ trong VH, biết rung cảm, hướng thiện.

B..NỘI DUNG LÊN LỚP

Hoạt động 1. KHỞI ĐỘNG..
(5P)

Cho HS quan sát hình ảnh và cho biết : mỗi hình ảnh gợi nhớ một truyền thuyết nào?

Hàng năm cứ mỗi khi tết đến, xuân về, nhân dân ta, con cháu của vua Hùng từ miền ngược đến miền xuôi, vùng rừng núi cũng như vùng biển lại nô nức, hồ hởi chở lá dong, xay gạo, gói bánh. quang cảnh ấy làm sống lại truyền thuyết "Bánh chưng, bánh giầy".

Hoạt động 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC.
(20 phút)

II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN

- GV hướng dẫn cách đọc.
_ goi HS đọc diễn cảm
- GV kiểm tra 1 số chú thích.
- Gv cho 1 HS khá giỏi kể lại truyện.

? Em hãy chia VB thành từng phần.
? VB này là truyền thuyết, vì sao.
1. Đọc:- HS khá kể
- Giải thích từ ở chú thích.
2. Bố cục:
- Từ đầu => Tiên Vương: VH chọn người nối ngôi.
- Tiếp =>hình tròn: Lang Liêu được nối ngôi.
- Còn lại: ý nghĩa truyện
3. Phân tích


? Nêu hoàn cảnh, tiêu chuẩn, cách thức chọn người nối ngôi của vua Hùng.
? Em hãy cho vài lời bình luận về sự kiện đó.

? Vì sao thần giúp Lang Liêu.
(Đọc câu văn cho em biết điều đó.)
? Trong cảm nhận của em, Lang Liêu giống hoàng tử hơn hay một người nông dân hơn.
- Lang liêu có hiểu được ý thần
a. Vua Hùng chọn người nối ngôi.
- Hoàn cảnh: giặc yên, vua đã già.
- Tiêu chuẩn: nối ngôi phải nối chí.
- Cách thức: làm vừa ý vua.
- Thời gian: ngày lễ Tiên Vương
Đây là sự kiện quan trọng của dân tộc: vừa nghiêm trang, vừa dễ, vừa khó.
b.
Lang Liêu được nối ngôi.

- Lang Liêu: hoàng tử út, thiệt thòi nhất, chỉ biết chăm
lo đồng áng, trồng lúa…
=> Chàng không chỉ là một hoàng tử mà còn là một người nông dân.
không? Tại sao thần không mách bảo rõ cách làm.
- Em hãy lược thuật chi tiết làm bánh. -- Đọc lời bình phẩm của vua cha.
- Nêu cảm nghĩ của em về 2 thứ bánh đó ?
- Lang liêu được thần báo mộng, chàng sáng tạo làm ra 2 thứ bánh đó.
- HS dựa vào SGK thuật lại.
=>Vừa có ý nghĩa thực tế, gắn với đời sống, vừa bộc lộ sự yêu quý, đề cao hạt gạo vừa thể hiện ý niệm đánh giá về thiên nhiên vũ trụ của người xưa.
- Hai thứ bánh của Lang Liêu vừa có ý nghĩa thực tế: quí hạt gạo, trọng nghề nông (là nghề gốc của đất nước làm cho ND được no ấm) vừa có ý nghĩa sâu xa: Đề cao sự thờ kính Trời, Đất và tổ tiên của nhân dân ta.
- Hai thứ bánh hợp ý vua chứng tỏ tài đức của con người có thể nối chí vua. Đem cái quí nhất của trời đất của ruộng đồng do chính tay mình làm ra mà tiến cúng Tiên Vương, dâng lên vua thì đúng là con người tài năng, thông minh, hiếu thảo.
- Truyền thuyết cho em biết điều gì về XH, về quan niệm của người xưa.
? Truỵên đề cao nhân vật nào? Theo em vì sao nhân vật đó được ngợi ca.
C.Ý nghĩa của truyền thuyết

HS thảo luận
Truyện đã giải thích tục lệ làm bánh ngày Tết. Phong tục ấy mang biểu tượng về trời đất, muôn loài, tài năng và tình cảm của người dân lao động. Nhân dân ta đã xây dựng phong tục của mình từ những cái bình thường, giản dị mà giàu ý nghĩa.
- Ước mơ vua sáng, tôi hiền, đất nước thái bình, nhân dân no ấm. Là câu chuyện suy tôn tài năng, phẩm chất con người trong việc xây dựng đất nước.
Em hãy nêu những kiến thức cần ghi nhớ.
- GV tổng hợp cho HS ghi nhớ
4.Tổng kếtGhi nhớ: SGK Tr 12.
-HS đọc ghi nhớ.
Hoạt động 3. LUYỆN TẬP (10 phút)

- Nêu lại những sự việc chính trong truyện?

- Dựa vào những sự vệc chính đó, hãy tóm tắt bằng một đọan văn?
- Hùng Vương về già muốn truyền ngôi cho con nào làm vừa ý, nối chí nhà vua.
- Các ông lang đua nhau làm cỗ thật hậu, riêng Lang Liêu được thần mách bảo, dùng gạo làm bánh để dâng vua.
- Vua cha chọn bánh của lang Liêu để tế trời đất cùng Tiên Vương và nhường ngôi cho chàng.
- Từ đó nước ta có tục làm bánh chưng, bánh giầy ngày tết.
Hoạt động 4. VẬN DỤNG.(5P)

Kể chuyện theo tranh:


(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
- Gv tổ chức cho HS xung phong kể.
- khuyến khích học sinh TB.
- Đánh giá cho điểm.

Hoạt động 5. HOẠT ĐỘNG BỔ SUNG.(5 phút)

. Làm BT trong SBT( theo gợi ý phía dưới).
- Sưu tầm tư liệu cho bài “ Sự tích Hồ Gươm.”

------------------------​
 
TIẾT 10: Ngày soạn .......................... Ngày dạy:.........................



SỰ TÍCH HỒ GƯƠM

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

1. HS hiểu được nội dung, ý nghĩa của truyện, nắm được, cảm nhận được vẻ đẹp của một số hình ảnh trong truyện.
2. Rèn kĩ năng đọc, kể, kĩ năng so sánh hai nhóm truyền thuyết.
3. HS tự hào về truyền thống dân tộc, trân trọng di tích lịch sử.

* Phát triển năng lực: Cảm nhận vẻ đẹp ngôn ngữ, nhận ra những GT thẩm mĩ trong VH, biết rung cảm, hướng thiện.

B. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG

Hoạt động 1. KHỞI ĐỘNG.(
5P)

- Trò chơi: “ Ai thông minh hơn”. - Làm việc chung cả lớp:
- Em cảm nhận được gì từ nội dung bốn câu thơ Trần Đăng Khoa viết khi còn nhỏ :

“Hà Nội có hồ Gươm
Nước xanh như pha mực
Bên hồ ngọn tháp bút
Viết thơ lên trời cao”


- GV khái quát:

Giữa thủ đô Thăng Long- Đông Đô - Hà Nội, Hồ Gươm đẹp như một lẵng hoa lộng lẫy và duyên dáng. Những tên gọi đầu tiên của hồ này là: Lục Thuỷ, Tả Vọng, hồ Thuỷ Quân. Đến thế kỉ 15, hồ mới mang tên Hồ Gươm hay Hồ Hoàn Kiếm, gắn với sự tích nhận gươm, trả gươm thần của người anh hùng đất Lam Sơn: Lê Lợi. Sự tích ấy như thế nào? Bài học hôm nay sẽ giúp các em hiểu điều đó.

Hoạt động 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC. (25P)

I. TÌM HIỂU CHUNG

- GV gọi HS đọc một đoạn.
- Cho lớp nhận xét, sửa chữa.
- Gọi Hs khá giỏi kể tóm tắt truyện.
- GV đọc một đoạn chú thích.
? Em chia VB thành mấy phần. Dựa vào đâu em chia như vậy?
1. Đọc, kể tóm tắt.
- HS đọc, lưu ý các từ khó.
2. Bố cục:
- HS nêu căn cứ chia( dựa vào NV, SV, diễn biến).
a. Từ đầu=>đất nước( LQ cho mượn gươm thần.
b.Còn lại: LQ đòi gươm khi đất nước thống nhất.

II. HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU NỘI DUNG- NGHỆ THUẬT

1. Long quân cho mượn gươm thần.

- Gv tổ chức lớp học tập theo nhóm.
- Hs thảo luận nhóm để hoàn thành yêu cầu trong phiếu học tập (5 phút)
- Đại diện các nhóm trình bày, bổ sung
- GV nhận xét, chốt kiến thức.
+ Hoàn cảnh: Đất nước có giặc, ND lầm than, cuộc khởi nghĩa nhiều lần thất bại.
+ Cách thức: Lê Thận tìm thấy chuôi Gươm dưới sông. Lê Lợi tìm thấy chuôi gươm trên rừng.
- Hs làm việc cá nhân:
- Theo em vì sao Long Quân không trức tiếp trao gươm thần cho Lê Lợi mà chọn cách thức trao gươm như vậy?.
- Gv bổ sung

PHIẾU HỌC TẬP​
Hãy trình bày việc Long Quân cho mượn gươm vào bảng sau:
Hoàn cảnh
Cách thức



HS khá - giỏi trình bày
GV:Nếu Lê Lợi trực tiếp nhận gươm thì tác phẩm sẽ không thể hiện tính chất toàn dân trên dưới một lòng của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến. Thanh gươm Lê Lợi nhận được là thanh gươm thống nhất và hội tụ tư tưởng, tình cảm, sức mạnh của toàn dân trên mọi miền đất nước. Lưỡi gươm dưới nước, chuôi gươm trên rừng, khớp lại vừa như i n- Đó phải chăng là sự thần kì, hấp dẫn của thể loại truyền thuyết. Đó phải chăng là khả năng cứu nước có ở khắp nơi, là nguyện vọng đoàn kết một lòng của dân tộc ta (theo lời dặn của cha LQ lúc chia tay), là chọn và giao cho Lê Lợi cùng nghĩa quân nghiệp lớn.

- GV cho HS đọc phần đọc thêm và nêu rõ: Tính lặp lại và ý nghĩa của chi tiết trao gươm thần trong truyền thuyết.


2. Tác dụng của gươm thần.​

-Tìm những chi tiết cho thấy thanh gươm này thanh gươm thần kì?
-Em có nhận xét gì về những chi tiết này?
- Chi tiết thanh gươm phát sáng ở xó nhà có ý nghĩa gì?
- Phân tích ý nghĩa của từ "thuận thiên"?
? Em hãy chỉ ra sức mạnh của gươm thần.
- GV định hướng để HS tìm ý.
HS làm việc nhóm. thời gian 5 pơhút
- Đại diện các nhóm trình bày.
* Thanh gươm thần kì:
- Sáng rực - Sáng lạ
- Tra lưỡi gươm vào chuôi vừa vặn
- Khắc chữ "Thuận thiên"
Þ Chi tiết tưởng tượng kì ảo, thanh gươm là tượng trưng cho sức mạnh của toàn dân tham gia đánh giặc.
Þ Thanh gươm toả sáng thể hiện sự thiêng liêng, thanh gươm gặp được minh chủ sử dụng vào việc lớn, hợp lòng dân, thuận ý trời.

PHIẾU HỌC TẬP
So sánh kh íthế của nghĩa quân trước và sau khi có gươm?
Trước khi có gươm
Sau khi có gươm
- Tác dụng:
Chuyển bại thành thắng, chuyển yếu thành mạnh, tạo bước ngoặt mở đường cho nghĩa quân quét giặc ngoại xâm.


GV: Sức mạnh của gươm thần, sức mạnh của chính nghĩa, sức mạnh của lòng yêu nước và tinh thần đoàn kết dân tộc.

3. Long Quân lấy lại gươm thần.

- Gv tổ chức lớp học tập theo nhóm.
- Hs thảo luận nhóm để hoàn thành yêu cầu (7 phút
- Đại diện các nhóm trình bày, bổ sung
- GV nhận xét, chốt kiến thức.
Hoàn cảnh: - Đất nước thanh bình
- Lê Lợi lên làm vua
Địa điểm: - Hồ Tả Vọng
Cách thức: Rùa vàng lên đòi gươm
Kết quả:- Gươm và Rùa chìm xuống đáy nước ... ánh sáng le lói dưới mặt hồ xanh.
- Hs làm việc cá nhân:
Ý nghĩa của chi tiết kết thúc truyện:
Nhóm em hãy lược thuất các chi tiết kể về: Hoàn cảnh - Địa điểm - Cách thức -Kết quả của việc Long Quân lấy lại gươm thần? - Chi tiết đòi gươm:
+ Giải thích tên gọi của hồ Hoàn Kiếm ( Hoàn: trả - Kiếm : gươm)
+ Đánh dấu và khẳng định chiến thắng hoàn toàn của nghĩa quân Lam Sơn.
+ Phản ánh tư tưỏng, tình cảm yêu hoà bình đã thành truyền thống của nhân dân ta.
+ ý nghĩa cảnh giác răn đe với những kẻ có ý dòm ngó nước ta
GV: Chi tiết khẳng định chiến tranh đã kết thúc, đất nước trở lại thanh bình. DT ta là dân tộc yêu hoà bình. Giờ đây thứ mà muôn dân Đại Việt cần hơn là cày, cuốc, là cuộc sống lao động dựng xây đất nước. Trả gươm có ý nghĩa là gươm vẫn còn đó, hàm ý cảnh giác cao độ, răn đe kẻ thù.

Con người VN vốn là những con người hiền lành, chất phác, yêu lao động nhưng khi đất nước lâm nguy những con người ấy sẵn sàng xả thân vì đất nước "Rũ bùn đứng dậy sáng loà". Đất nước thanh bình, chính những con người ấy

"Súng gươm vứt bỏ lại hiền như xưa".


III. TỔNG KẾT

- GV cho 1 HS đọc
- GV hướng dẫn HS nêu từng ý.
Yêu cầu HS đọc thuộc.

- HS đọc ghi nhớ.
Hoạt động 3. LUYỆN TẬP.(5P)

Bài 2,3,4(SGK Tr 43)

- GV yêu cầu HS đọc BT- XĐ yêu cầu.
- Cho HS suy nghĩ, trả lời.
GV định hướng: Dựa vào ý nghĩa của truyện.
-GV yêu cầu HS nhắc lại khái niệm truyền thuyết.

- HS trả lời.
- Lớp bổ sung.
GV: Truyền thuyết là loại truyện dân gian vừa hấp dẫn vừa giàu ý nghĩa. Nó phản ánh lịch sử hào hùng của dân tộc ta. Truyền thuyết góp phần làm phong phú, đa dạng kho tàng văn học DGVN.

Hoạt động 4. VẬN DỤNG.(5P)

Vận dụng phương pháp Đọc - Hiểu truyền thuyết , tự học bài “ Con Rồng, cháu Tiên”


Gợi ý: dựa vào các câu hỏi hương đãn SGK và ghi nhớ của bài.

Hoạt động 5. TÌMTÒI, MỞ RỘNG .(5P)

***
- Năm 1407 giặc Minh đên xâm lược nước ta, khi ấy Lê Lợi đứng lên khởi nghĩa lấy danh là Bình Định Đại vương. Trải qua mười năm kháng chiến gian lao nhân dân ta đã đuổi được quân cướp nước về. Năm 1428 Nguyễn Trãi thayLê Lợi viết bài “ Bình Ngô đạo cáo” để thông báo thắng lợi đến nhân dân>

Hãy cho biết mỗi phần trích sau trong bài cáo gợi nhớ tới chi tiết nào trong truyện:

a. Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn,
Vùi con đỏ xuống hầm tai vạ.

b.Nhân dân bốn cõi một nhà, dựng cần trúc ngọn cờ phấp phới,
Tướng sĩ một lòng phụ tử, hòa nước sông chén rượu ngọt ngào.

c. Đánh một trận sách không kình ngạc
Đánh hai trận tan tác chim muông.


GV chốt:

a.Vào thế kỉ XV, giặc Minh đặt ách đô hộ ở nước ta, chúng làm nhiều điều bạo ngược, coi dân ta như cỏ rác....
b. Từ đó nhuệ khí nghĩa quân ngày một tăng....
c. Quân ta đánh đâu thắng đó...



------------------

 
TIẾT 11: Ngày soạn .......................... Ngày dạy:.........................

LUYỆN TẬP- TỔNG KẾT- KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ CHỦ ĐỀ

A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

1. Luyện tập củng cố, nâng cao kiến thức về chủ đề. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh.
2. Rèn kĩ năng hệ thống, tổng hợp kiến thức.
3. HS tự hào về truyền thống dân tộc, trân trọng di tích lịch sử.

* Phát triển năng lực: giao tiếp, trình bày...

B. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG

I.LUYỆN TẬP (25 P)

1.Tập làm hướng dẫn viên du lịch


- Học sinh làm việc các nhân.
- Dựa vào các gợi ý và ảnh minh hoạ để giới thiệu.
_ Cần chú ý đến kĩ năng trình bày:
+ Tự giới thiệu về bản thân trước khi nói.
+ Cảm ơn sau khi trình bày.
+ Chú ý ngôn ngữ, cử chỉ, nét mặt...


- Tập làm hướng dẫn viên du lịch giới thiệu về ĐỀN GIÓNG:




MỘT SỐ THÔNG TIN GỢI Ý:

- Khu di tích lịch sử đền Sóc, xã Phù Linh, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội là nơi thờ Thánh Gióng cùng quần thể các đền thờ Phật và các vị thần.
- Nằm ẩn hiện dưới những tán cây, ngôi đền lưu dấu tích nơi ông Gióng bay về trời mang một vẻ đẹp cổ kính, hoang sơ. Cổng đền ẩn hiện dưới những tán cây xanh ngát. Trước đền với đôi ngựa chầu gợi lại hình ảnh Thánh Gióng đánh giặc xong, cởi bỏ giáp sắt, cưỡi ngựa sắt bay về trời...
- Tượng thánh Gióng được thờ trong đền. Ngang lưng chừng núi là những mái chùa của học viện Phật Giáo Sóc Sơn mới được xây dựng...
- Hằng năm, hội Gióng tổ chức tưng bừng như lòng người nhớ về nguồn cội.
- Ngày 22/1/ 2011, tại xã Phù Đổng (huyện Gia Lâm), UBND thành phố
Hà Nội phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Ủy ban quốc gia UNESCO Việt Nam tổ chức lễ đón bằng công nhận “Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại” của UNESCO cho Hội Gióng ở đền Phù Đổng và đền Sóc

2. Chúng em làm hoạ sĩ.( Trình bày ản phẩmcủa nhóm đã chuẩn bị ở nhà)

Vẽ một chi tiết, hình ảnh tiêu biểu trong bài học em ấn tượng nhất.

- Tiêu chí
đánh giá.

- Gv nêu yêu cầu:
- Đề tài: Sản phẩm đúng đề tài lựa chọn (2 điểm)
- Nội dung: Thể hiện đúng kiến thức đã học trong chủ đề, có tính sáng tạo và thể hiện tình cảm, tư tưởng của bản thân. ( 5 điển)
- Hình thức: Bố cục hợp lý, trình bày sạch đẹp, hấp dẫn. ( 3 điểm)


- Hs lựa chọn đề tài, nội dung, cách thức trình bày sản phẩm.
- Chuẩn bị, tạo sản phẩm ở nhà.
- Trình bày trước lớp.
II.. KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ

KIỂM TRA 15 PHÚT

ĐỀ 1.

Câu 1. (4,5 điểm). Lý giải vì sao “Thánh Gióng” là một truyền thuyết ?
Câu 2. (5,5 điểm). Ý nghĩa của chi tiết kết thúc truyện “ Sự tích Hồ Gươm”?

ĐÁP ÁN

Câu 1. -
Mức độ tối đa: Học sinh trả lời đầy đủ các ý sau:
+ Truyện “ Thánh Gióng” kể về nhân vật và sự việc liên quan đến lịch sử: ( Thời Hùng Vương , giặc Ân xâm lược, ... ) (1,5 ĐIỂM)
+Truyện “ Thánh Gióng” có nhiều chi tiết tưởng tượng kì ảo: ( sự ra đời, lớn lên, đánh giặc và bay về trời ...) (1,5 ĐIỂM)
+ Truyện thể hiện tình cảm, thái độ của nhân dân... ( Mơ ước về người hanh hùng chống ngoại xâm...) (1,5 ĐIỂM)

- Mức chưa tối đa: Nêu chưa đủ
- Mức không đạt: Trả lời sai hoặc không trả lời.

Câu 2. - Mức độ tối đa: Học sinh trả lời đầy đủ các ý sau:

Nội dung: 5 điểm, mỗi ý đúng 1 điểm.

+ Kể ngắn gọn chi tiết kết thúc
+ Giải thích tên gọi của hồ Hoàn Kiếm ( Hoàn: trả - Kiếm : gươm)
+ Đánh dấu và khẳng định chiến thắng hoàn toàn của nghĩa quân Lam Sơn.
+ Phản ánh tư tưỏng, tình cảm yêu hoà bình đã thành truyền thống của nhân dân ta.
+ ý nghĩa cảnh giác răn đe với những kẻ có ý dòm ngó nước ta

Hình thức : Viết đoạn văn hoàn chỉnh, diễn đạt tốt, trình bày sạch đẹp. 0,5 điểm

- Mức chưa tối đa: Nêu chưa đủ.
- Mức không đạt: Trả lời sai hoặc không trả lời.


ĐỀ 2

Câu 1. (4,5 điểm). Lý giải vì sao “Sự tích Hồ Gươm” là một truyền thuyết ?
Câu 2. (5,5 điểm). Cảm nhận của em về chi tiết:Tiếng nói đầu tiên, Gióng xin đi đánh giặc ?

ĐÁP ÁN

Câu 1.

-
Mức độ tối đa: Học sinh trả lời đầy đủ các ý sau:

+ Truyện “ Sự tích Hồ Gươm” kể về nhân vật và sự việc liên quan đến lịch sử: ( Thế kỉ XV, giặc minh xâm lược, lê lợi lãnh đạo cuộc khởi nghĩa lam sơn trường kì chiến đấu suốt mười năm đánh đuổi chúng ta khỏi bờ cõi...) (1,5 ĐIỂM)
+Truyện “ “ Sự tích Hồ Gươm” có nhiều chi tiết tưởng tượng kì ảo: ( Gươm thân, rùa vàng) (1,5 ĐIỂM)
+ Truyện thể hiện tình cảm, thái độ của nhân dân... ( Ca ngợi tính nhân dân, tính chính nghĩa của cuộc khởi nghĩa Lam sơn và người anh hùng dân tộc Lê Lợi.) (1,5 ĐIỂM)

- Mức chưa tối đa: Nêu chưa đủ

- Mức không đạt: Trả lời sai hoặc không trả lời.

Câu 2: - Mức độ tối đa: Học sinh trả lời đầy đủ các ý sau:

Nội dung:

+
Nêu chi tiết . 1 điểm
+
Chi tiết tưởng tượng kì ảo. 1 điểm
+ Ca ngợi lòng yêu nước tiềm ẩn... 1 điểm
+ Nguyện vọng, ý thức tự nguyện đánh giặc cứu nước, yêu nước tạo khả năng kì lạ. 1 điểm
+ Sức mạnh tự cường và niềm tin chiến thắng . 1 điểm

Hình thức : Viết đoạn văn hoàn chỉnh, diễn đạt tốt, trình bày sạch đẹp. 0,5 điểm


- Mức chưa tối đa: Nêu chưa đủ
- Mức không đạt: Trả lời sai hoặc không trả lời.



ĐỂ 3

Câu 1. (4,5 điểm). Lý giải vì sao “Sơn Tinh, Thuỷ Tinh” là một truyền thuyết ?
Câu 2. (5,5 điểm).Truỵên “ Bánh chưng, bánh giầy”đề cao nhân vật nào? Theo em vì sao nhân vật đó được ngợi ca.?

ĐÁP ÁN

Câu 1. -
Mức độ tối đa: Học sinh trả lời đầy đủ các ý sau:

+ Truyện “Sơn Tinh, Thuỷ Tinh” kể về nhân vật và sự việc liên quan đến lịch sử: ( Thời Hung Vương, nhân dân đắp đê chống lũ lụt...) (1,5 ĐIỂM)
+Truyện “Sơn Tinh, Thuỷ Tinh” có nhiều chi tiết tưởng tượng kì ảo: ( Nguồn gốc, tài năng, cuộc giao chiến giưa hai vị thần...) (1,5 ĐIỂM)
+ Truyện thể hiện tình cảm, thái độ của nhân dân... ( Mơ ước về sức mạnh chinh phục, chế ngự thiên tai.) (1,5 ĐIỂM)

- Mức chưa tối đa: Nêu chưa đủ

- Mức không đạt: Trả lời sai hoặc không trả lời.

Câu 2.

- Mức độ tối đa: Học sinh trả lời đầy đủ các ý sau:

Nội dung:

+ Truyện ca ngợi người anh hùng văn hoá: Lang Liêu. 1 điểm
+ Lang Liêu là người có đức: một hoàng tử nông dân hiền lành, chất phác, cần cù , chịu khó...

1,5 điểm

+ Lang Liêu là người có tài: Chàng giải đoán được ý thần, sáng tạo ra hai loại bánh vừa ngon, vừa có ý nghĩa.... 1,5 điểm
+ Chàng xứng đáng nối ngôi vua, nối chí vua, phát triển nghề nông truyền thống.... 1 điểm

Hình thức : Viết đoạn văn hoàn chỉnh, diễn đạt tốt, trình bày sạch đẹp. 0,5 điểm

- Mức chưa tối đa: Nêu chưa đủ

- Mức không đạt: Trả lời sai hoặc không trả lời.



ĐỀ 4

Câu 1. (4,5 điểm). Lý giải vì sao “ Bánh chưng, bánh giầy” là một truyền thuyết ?
Câu 2. (5,5 điểm). - Em hiểu gì về chi tiết: Nước sông dâng cao bao nhiêu, đồi núi lên cao bấy nhiêu. ( “Sơn Tinh, Thuỷ Tinh”)

ĐÁP ÁN

Câu 1. -
Mức độ tối đa: Học sinh trả lời đầy đủ các ý sau:

+ Truyện “ “Bánh chưng, bánh giầy” kể về nhân vật và sự việc liên quan đến lịch sử: ( Thời Hùng vương, hai thứ bánh ra đời... Phong tục thờ cúng tổ tiên...) (1,5 ĐIỂM)
+Truyện “ Bánh chưng, bánh giầy” có nhiều chi tiết tưởng tượng kì ảo: ( Lang Liêu được thần báo mộng) (1,5 ĐIỂM)
+ Truyện thể hiện tình cảm, thái độ của nhân dân... ( Thái độ thờ kính trời đất, tổ tiên ...) (1,5 ĐIỂM)

- Mức chưa tối đa: Nêu chưa đủ

- Mức không đạt: Trả lời sai hoặc không trả lời.

Câu 2.

Nội dung:+
Nêu chi tiết . 1 điểm

+
Chi tiết tưởng tượng kì ảo. 1 điểm
+ Sức mạnh của Sơn Tinh chiến thắng Thuỷ Tinh. 1,5 điểm
+ Mơ ước, niềm tin vào sức mạnh chiến thắng, chinh phục thiên nhiên . 1,5 điểm

Hình thức : Viết đoạn văn hoàn chỉnh, diễn đạt tốt, trình bày sạch đẹp. 0,5 điểm


- Mức chưa tối đa: Nêu chưa đủ

- Mức không đạt: Trả lời sai hoặc không trả lời.
 

Xếp hạng chủ đề

Tạo
GIAO AN,
Trả lời lần cuối từ
GIAO AN,
Trả lời
7
Lượt xem
3,081

Đang có mặt

Không có thành viên trực tuyến.

Định hướng - GAC

Diễn đàn GAC - Giáo Án Chuẩn, nơi các Giáo viên, Phhs có thể tìm kiếm và chia sẻ những tài liệu giáo dục, những câu chuyện nghề nghiệp. Và cùng nhau thảo luận các chủ đề nuôi dạy con trẻ, chăm sóc sức khỏe, kinh doanh, du lịch, cuộc sống, tình yêu, hạnh phúc gia đình,...
Back
Top