4. CÁCH PHÒNG VÀ XỬ TRÍ MỘT SỐ..... (Phần IV)
1. Nguyên tắc chung
Giáo viên phối hợp với nhà trường và phụ huynh tạo cho trẻ một môi trường an toàn về sức khỏe, tâm lý và thân thể.
Phải thường xuyên bao quát trẻ mọi lúc mọi nơi.
Khi trẻ bị tai nạn phải bình tĩnh xử trí sơ cuwuas ban đầu tại chỗ, đồng thời báo cho cha mẹ trẻ và y tế gần nhất để cấp cứu cho trẻ.
Giáo dục về an toàn cho trẻ: Cho trẻ biết những đồ vật gây nguy hiểm, những hành động gây nguy hiểm và những nơi nguy hiểm trẻ không được đến gần.
Giáo viên phải được tập huấn kiến thức và kĩ năng về phòng và xử trí ban đầu một số tai nạn thường gặp. Hàng năm nhà trường cần phối hợp với y tế địa phương tập huấn nhắc lại cho giáo viên về nội dung này.
Giáo viên cần nhắc nhở và tuyên truyền cho phụ huynh: Thực hiện các biện pháp an toàn cho trẻ đề phòng nhũng tai nạn có thể xảy ra tại gia đình, khi cho trẻ đến trường hoặc từ trường về nhà.
2. Phòng tránh trẻ thất lạc và các tai nạn.
a, Đề phòng trẻ bị lạc.
- Giáo viên trực tiếp nhận trẻ từ người của gia đình trẻ.
- Đếm kiểm tra trẻ nhiều lần trong ngày, chú ý những lúc đưa trẻ ra ngoài lớp trong các hoạt động ngoài trời hoặc tham quan. Bàn giao số trẻ khi giao ca.
- Giáo viên phải ở lại lớp cho đến khi trả hết trẻ.
- Chỉ trả trẻ cho cha mẹ trẻ, cho người lớn được ủy quyền, không trả trẻ cho người lạ
b, Đề phòng dị vật đường thở.
- Không cho trẻ cầm các đồ chơi quá nhỏ có thể cho vào miệng vào mũi.
- Khi cho trẻ ăn các loại quả có hạt cần bóc bỏ hạt trước khi cho trẻ ăn.
- Giáo dục trẻ lớn khi ăn không được vừa ăn vừa đùa nghịch hoặc nói chuyện.
- Không ép trẻ ăn uống khi trẻ đang khóc. Thận trọng khi cho trẻ uống thuốc, đặc biệt là các dạng thuốc viên.
- Cần nắm vững các cách phòng tránh dị vật đường thở cho trẻ và có một số kĩ năng đơn giản giúp trẻ loại dị vật đường thở ra ngoài.
Khi xảy ra trường hợp trẻ bị dị vật đường thở cần bình tĩnh sơ cứu cho trẻ. Đồng thời báo cho gia đình và đưa tới cơ sở y tết nơi gần nhất để cấp cứu cho trẻ.
c, Phòng tránh đuối nước.
- Nếu có điều kiện nên dạy trẻ tập bơi sớm.
- Rào ao, các hố nước, kênh mương cạnh trường (lớp học)
- Không bao giời để trẻ một mình ở dưới nước hoặc gần nơi nguy hiểm. Nhắc nhở cha mẹ khi đưa trẻ đi đến trường nếu phải đi qua những nơi nguy hiểm(ao, hồ, kênh ,rạch..)phải luôn để mắt tới trẻ.Lớp học được tổ chức ở các bè nổi trên mặt nước phải có biện phapsbaor vệ tránh để trẻ ngã xuống nước.
- Tại các lớp học không nên để trẻ một mình vào nơi chứa nước kể cả xô nước , chậu nước. Giám sát khi trẻ đi vệ sinh, khi trẻ chơi ở khu vực có chứa nguồn nước.
- Giếng nước bể nước phải xây cao thành, có nắp đậy.Các dụng cụ chức nước như chum vại...phải có nắp đậy chắc chắn.
d, Phòng tránh cháy bỏng.
- Kiểm tra thức ăn trước khi cho trẻ ăn uống. Tránh cho trẻ ăn thức ăn, nước uống còn quá nóng.
- Không cho trẻ đến gần nơi đun bếp ga, bếp củi, nồi canh hoặc phích nước nóng.
- Không để trẻ nghịch diêm, bật lửa và các chất khác gây cháy bỏng.Để diêm, bật lửa, nến, đèn dầu, bàn là, vật nóng xa tầm với của trẻ hoặc nơi an toàn với trẻ. Giáo dục cho trẻ nhận biết đồ vật và nơi nguy hiểm.
Lưu ý: Không để trẻ đến gần ống xả của xe máy khi vừa dừng xe vì rất dễ gây bỏng.
e, Phòng tránh ngộ độc.
- Không để bếp than tổ ong, bếp củi đang đun hoặc đang ủ gần nơi sinh hoạt của trẻ.
- Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Khi nghi ngờ thức ăn bị ôi thiu hoặc thức ăn có chứa nhiều chất bảo quản, phụ gia( lạp xường, thịt nguội...) báo cho nhà trường hoặc phụ huynh(nếu là thức ăn do gia đình mang tới) và không cho trẻ ăn.
- Thuốc chữa bệnh để trên cao ngoài tầm với của trẻ.
- Không cho trẻ chơi đồ chơi có hóa chất: Chai,lọ đựng thuốc, phẩm màu độc hại....
- Tuyên truyền cho phụ huynh không cho trẻ tiếp xúc với thuốc trừ sâu, thuốc chuột, dầu hỏa, axit trong vỏ chai có chứa nước ngọt, nước khoáng,lon bia, chai dầu ăn, cốc.
g, Phòng tránh điện giật.
- Đặt ổ điện, bảng điện ngoài tầm với của trẻ.Luôn đậy nắp các ổ điện.
- Khi thiết bị điện bị hở mát không được sử dụng và có biện pháp xử lí ngay.
- Giáo dục trẻ không nghịch, chọc vào các ổ điện. Không tự tiện cắm các đồ dùng bằng điện vào các ổ cắm.
h, Phòng tránh vết thương do các vật sắc nhọn.
- Cất giữu vật dụng sắc nhọn xa tầm với của trẻ.Nếu trẻ lớn có thể hướng dẫn trẻ sử dụng một cách an toàn.
- Loại bỏ các vật sắc nhọn bằng kim loại, mảnh thủy tinh, gốm ,sắt...khỏi nơi vui chơi của trẻ
- Giải thích cho trẻ về sự nguy hiểm của các vật sắc nhọn khi chơi, đùa nghịch hay sinh hoạt.
i, Phòng tránh tai nạn giao thông.
- Khi cho trẻ đi bộ: Dắt trẻ đi trên vỉa hè đi phía bên tay phải để tạo thói quen cho trẻ.
- Tuyên truyền cho phụ huynh khi đưa đón trẻ bằng xe đạp, xe máy, cần để trẻ ngồi an toàn( tốt nhất khi đèo trẻ cần cho trẻ ngồi trên ghế hoặc dây đeo trẻ). Không đẻ cho trẻ dưới 15 tuổi đèo em đi học.
k, Phòng tránh động vật cắn.( chó,mèo, rắn cắn, ong đốt....)
- Không cho trẻ đến gần hoặc trêu chó, mèo lạ. Xích hoặc đeo rọ mõm cho chó.
- Không để trẻ chơi gần các bụi rậm nơi có tổ ong đề phòng rắn cắn, ong đốt.
3. Cách sử trí một số tai nạn thường gặp (Phần IV)
a. Dị vật đường thở:
*Nhận biết
-Dị vật đường thở thường xảy ra đột ngột, thường thấy các biểu hiện sau:
-Trẻ đang ăn, uống hoặc chơi đột ngột ho sặc sụa, thở rít mặt đỏ, chảy nước mắt
-Ngoài ra trẻ khó thở dữ dội, mặt môi tím tái và có thể ngừng thở, nặng hơn trẻ có thể bất tỉnh hoặc đái dầm.
*Cấp cứu: Cần cấp cứu tại chỗ ngay lập tức, nếu không trẻ sẽ ngạt thở và tử vong
-Cách 1: Người cấp cứu ngồi trên ghế hoặc quỳ 1 chân vuông góc,đặt đầu trẻ trên đầu gối dốc xuống, 1 tay đỡ ngực trẻ, tay kia vỗ ngực trẻ 1-5 lần giữa 2 xương bả vai.
-Cách 2: Đặt trẻ nằm sấp vắt ngang phần bụng sát cơ hoàng lên 1 cẳng tay hoặc lên đùi người cấp cứu tay kia vỗ giữa 2 xương bả vai 1-5 lần
-Nếu sơ cứu dị vật bật ra và trẻ hết khó thở cần theo dõi trẻ đến khi trẻ bình thường, nếu trẻ không bình thường hãy tiến hành hô hấp nhân tạo và chuyển ngay đến cơ sở y tế.
-Nếu dị vật không thoát ra thì phải dùng ngón tay móc dị vật ra ngoài( Cẩn thận không để dị vật rơi sâu thêm vào trong họng trẻ).
-Nếu trẻ vẫn bị sặc, hãy đặt trẻ ngồi vào lòng, 1 tay đỡ lấy lưng trẻ, tay kia nắm lại thành quả đấm, ngón cái nằm trong, ấn mạnh vào trong và lên trên ở điểm giữa rốn và mũi ức 4 lần.
Nếu vẫn không lấy được dị vật rahayx áp miệng mình vào miệng trẻ thổi nhẹ để không khí lọt qua chỗ bị tắc, đồng thời nhanh chóng đưa trẻ đến cơ sở y tế gần nhất.
2. Điện giật:
* Xử lí tại chỗ
-Cứu trẻ thoát khỏi dòng điện nhanh chóng bằng cách ngắt cầu dao( hoặc rút cầu chì) ,dùng gậy gỗ hoặc trẻ khô gỡ dây điện khỏi cơ thể trẻ, hoặc kéo trẻ khỏi nguồn điện ( tránh điện truyền sang người cứu, không được dùng tay không, phải đeo găng cao su, hoặc quấn nilong, vải khô, chân đi guốc, dép khô hoặc đứng trên tấm ván khô)
-Nếu trẻ ngạt thở, tim ngừng đập trong khi chờ ytees đến hoặc trước khi đưa trẻ di bệnh viện, phải khẩn trương kiên trì thổi ngạt và xoa bóp tim ngoài lồng ngựccho tới khi trẻ thở lại( có khi phải làm 3-4 giờ trẻ mới phục hồi được)
Nếu có vết thương bỏng: phủ kín vết thương bằng cách băng khô vết bỏng trước khi chuyển đi.
3. Đuối nước :
*Xử lí tại chỗ
- Vớt trẻ lên rồi cởi nhanh quần áo ướt
- Làm thông đường thở bằng cách dốc ngược đầu xuống thấp rồi lay mạnh, ép vào lồng ngực để tháo nước ở đường hô hấp ra ngoài.Sau đó lau sạch miệng và tiến hành hô hấp nhân tạo( hà hơi, thổi ngạt) xoa bóp tim ngoài lồng ngực cho đến khi trẻ thở lại, tim đập lại.
- Khi trẻ bắt đầu thở lại, tim đập lại phải lau khô người xoa dầu cho nóng toàn thân quấn chăn ấm và chuyển ngay đến cơ sở y tế nơi gần nhất
Lưu ý: Trong khi chuyển trẻ đến y tế vẫn phải theo dõi sát nếu cần vẫn phải thổi ngạt xà xoa bóp tim ngoài lồng ngực.
4. Vết thương chảy máu:
- Rửa vết thương bằng nước đun sôi để nguội
- Bôi cồn sát trùng, băng lại, trường hợp vết thương rộng hay ở mặt nên đưa đến bệnh viện
- Không rắc các loại thuốc bột, thuốc mỡ lên vết thương
* Xử trí khi vết thương ở các mạch máu lớn
- Động mạch ở chi
+ Cầm máu tạm thời bằng băng ép tại chỗ
+ Đặt garo phía trên chỗ tổn thương
+ Cách đặt garo: Dùng băng cao su mềm mỏng đàn hồi to bản( chiều rộng 3 – 5 cm, dài 1,2 đến 2 m với cho trên hoặc từ 5 – 8 cm, dài từ 2 – 3 m với chi dưới) chặn trên đường đi của động mạch cách vết thương 2 – 3 cm, phải lót vải mềm ở da trước khi quấn garo. Quấn garo vừa phải khi không còn chảy máu ở phía dưới là được.
Nếu không có garo( Băng garo theo quy định) có thể dùng tạm khăn vải, dây bược hoặc dùng tay ấn vào đường đi của động mạch. Sau đó băng vết thương lại tránh nhiễm khuẩn. Khi đặt garo xong phải chuyển trẻ đến cơ sở y tế hoặc bệnh viện ngay.
- Tổn thương mạch nội tạng
+ Băng ép vết thương phía ngoài
+ Chuyển trẻ đến y tế , bệnh viện một cách nhanh nhất.
5. Rắn cắn:
*Nhận biết
- Chỉ sau vài phút rắn độc cắn, xung quanh vết cắn bị phù nề tấy đỏ. Trẻ thấy nhức buốt chỗ cắn.
- Sau 30 phút hay 1 giờ trẻ vã mồ hôi, mặt tái nhợt, nôn ọe, ỉa chảy, mạch nhanh
* Xử trí
- Ngay sau khi bị rắn cắn nên buộc ngay 1 garo lên phía trên vết cắn độ vài cm
- Rửa sạch và rạch rộng vết cắn nếu có thể làm ngay giác hút để hút máu lẫn nọc độc ra bớt, có thể rửa bằng dung dịch thuốc tím loãng.
- Chuyển gấp trẻ lên cơ sở y tế để tiêm huyết thanh chống nọc rắn.
6. Chó cắn:
- Rửa ngay vết cắn bằng nước xà phòng rồi băng lại và chuyển trẻ đến cơ sở y tế có huyết thanh và văcxin phòng dại để điều trị càng sớm càng tốt.
- Tìm cách bắt nhốt con chó đã cắn và theo dõi trong vòng 10 ngày. Nếu thấy chó có những biểu hiện lạ như run rẩy, xù lông, hung dữ, thè lưỡi và dãi lòng thòng, tấn công đột ngột đồng loại hay người đến gần là biểu hiện của chó dại
7. Xử trí một số tai nạn khác
*Hóc xương:
- Nên mang đến bệnh viện
Không nên chữa mẹo hoặc moi tay vào cổ họng trẻ.
*Bỏng
- Loại trừ tác nhân gây bỏng. Rửa hoặc ngâm ngay vết thương bằng nước sạch để giảm độ nóng, tránh làm bẩn vết bỏng, giữ không để vỡ nốt phòng.
- Nếu bỏng nhẹ, diện tích da bị bỏng nhỏ có thể bôi dầu cá lên vết bỏng(nếu có)nốt phồng sẽ xẹp dần và khỏi
- Nếu bỏng nặng phải đưa ngay trẻ đến cơ sở y tế.
* Gãy xương
Giữu chỗ xương gãy ở tư thế bất động bằng cáchùng hai nẹp bằng gỗ hoặc thanh tre to bản, có chiều dài lớn hơn khoảng cách hai khớp lân cận đạt sát vào hai bên xương gãy rồi dùng cuộn băng hay miếng vải dài cuộn chặt hai miếng nẹp lại( suốt từ đầu này đến đầu kia của nẹp) và nhẹ nhàng đưa trẻ đến bệnh viện.
8/ Xử lý lồng ruột ở trẻ còn bú:
Lồng ruột xảy ra là do 2 đoạn ruột chui vào nhau thường gặp ở trẻ 4 – 12 tháng tuổi
* Nhận biết :
- Trẻ đang chơi bống nhiên khóc thét, ưỡn người, bở bú, bỏ ăn. Hiện tượng này xảy ra từng cơn. Sau mỗi cơn trẻ nằm yên rồi ngủ thiếp, rồi lại đến cơn tiếp theo.
- Trẻ bị nôn có thể nôn ra sữa, thức ăn hoặc dịch trong, ỉa ra máu.
- Khi trẻ nằm yên có thể sờ thấy búi lồng ở dưới sườn phải, quanh rốn hoặc hố chậu trái.
- Khi trẻ bị lồng ruột lâu bụng có thể bị chướng, có thể sốt nhẹ.
* Xử trí:
- Ngay sau khi phát hiện lồng ruột cần: Không dùng bất kì loại thuốc giảm đau nào. Đưa trẻ đến bệnh viện đồng thời báo cho cha mẹ trẻ biết.
- Nếu trẻ bị lồng ruột mà đưa đến cơ sở y tế muộn không xử lí kịp thời sẽ gây hoại tử ruột, rất nguy hiểm đến tính mạng.
HƯỚNG DẪN ĐỘNG TÁC HÔ HẤP NHÂN TẠO, XOA BÓP TIM NGOÀI LỒNG NGỰC
Nhiều tai nạn có thể dẫn đến ngạt thở, ngừng thở và tim gừng đập. Khi trẻ bị tình trạng trên( có thể do hóc dị vật hoặc đuối nước) cô cần bình tĩnh xử lý cấp cứu ngay bằng cách: làm thông đường thở, hà hơi thổi ngạt, xoa bóp tim ngoài lồng ngực. Nếu được cấp cứu ngay và các động tác chính xác trẻ có thể thở lại được.Nếu để muộn quá 5 phút bộ não thiếu ô xi sẽ khó phục hồi được.
- Nếu có 2 người thì một người thổi ngạt, người kia bóp tim
- Có thể phối hợp cứ 1 lần thổi ngạt thì tiếp theo 5 lần xoa bóp tim.
- Nếu có 1 người thì tay phải bóp tim, tay trái giữ đầu trẻ ngửa ra sau để hà hơi.
- Kiểm tra nhịp thở:
+ Đặt trẻ ằm ngửa trên mặt phẳng vững chắc
+ Ghé tai gần miệng mũi nghe hơi thở của trẻ
+ Nhìn lồng ngực xem có chuyển động không
+ nếu không có dấu hiệu còn thở phải hô hấp nhân tạo ngay đồng thời người khác phải gọi xe cấp cứu hoặc y tế.
- Kiểm tra nhịp đập của tim
Làm thật nhanh trong vòng 5 giây bằng cách: nghe nhịp đập của tim hoặc bắt mạch ở các mạch máu lớn. Nếu không thấy tim đập hoặc không bắt được mạch phải bóp tim ngoài lồng ngực ngay.
Hô hấp nhân tạo
- Nhanh chóng làm thông đường thở
+ Nới rộng quần áo, mở rộng miệng trẻ để lấy các vật lạ đờm dãi ra khỏi miệng. Nếu trẻ nôn lật trẻ nằm nghiêng và lau sạch chất nôn.
+ Đặt 1 bàn tay xuống dưới gáy còn tay kia đặt ở trán làm cho đầu trẻ ngửa ra sau tối đa. Theo dõi xem trẻ có thể thở được không, nếu không phải hà hơi thổi ngạt ngay cho trẻ.
- Hà hơi thổi ngạt:
Sau khi đã làm thông đường thở cô quỳ bên trái ngang dầu trẻ. Cô hít 1 hơi dài bịt 2 lỗ mũi trẻ và mở rộng miệng trẻ, sau đó áp miệng mình vào miệng trẻ, thổi nhẹ nhàng rồi bỏ miệng mình raddeer cho hơi thở ở lồng ngực thoát ra, lấy hơi thổi tiếp một lần nữa. Mỗi phút khoảng 20 – 25 lần, tiếp tục hà hơi cho đến khi trẻ thở được.
Lưu ý:
Quan sát khi thổi vào, lồng ngực trẻ phồng lên là được. Nếu lồng ngực không nhô lên là có dị vật làm tắc khí quản và cần lấy dị vật ra và móc lại miệng trẻ cho hết đờm rãi.
Thổi vừa phải không thổi quá mạnh vì như vậy làm rách phế nang gây chảy máu.
Đầu trẻ trong suốt thời gian này phải ngửa hết ra sau.
Xoa bóp tim ngoài lồng ngực
- Trường hợp tim ngừng đập phải xoa bóp tim.
- `Đặt trẻ nằm ngửa trên nền cứng( Giường hoặc ván)
- Xác định vị trí để bóp tim: Điểm giữa của mũi ức và phần đáy của cổ.
- Bóp tim ngoài lồng ngực:
+ Dùng gót bàn tay ấn sâu 2,5 – 3cm rồi thả ra. Nhịp 3 lần/2 giây( Mỗi lần ép cô đếm từ 1 đến 5) Chỉ ép lồng ngực sau 1 động tác thổi ngạt và xoa bóp tim thấy trẻ hổi tỉnh lại dần là tốt. Tiếp tục làm như vậy cho đến khi tim đập đều và trẻ thở được.
Chú ý: Khi ấn xương ức xuống nên làm vừa phải, nếu mạnh quá dễ gãy xương, nếu nhẹ quá thì không có kết quả
1. Nguyên tắc chung
Giáo viên phối hợp với nhà trường và phụ huynh tạo cho trẻ một môi trường an toàn về sức khỏe, tâm lý và thân thể.
Phải thường xuyên bao quát trẻ mọi lúc mọi nơi.
Khi trẻ bị tai nạn phải bình tĩnh xử trí sơ cuwuas ban đầu tại chỗ, đồng thời báo cho cha mẹ trẻ và y tế gần nhất để cấp cứu cho trẻ.
Giáo dục về an toàn cho trẻ: Cho trẻ biết những đồ vật gây nguy hiểm, những hành động gây nguy hiểm và những nơi nguy hiểm trẻ không được đến gần.
Giáo viên phải được tập huấn kiến thức và kĩ năng về phòng và xử trí ban đầu một số tai nạn thường gặp. Hàng năm nhà trường cần phối hợp với y tế địa phương tập huấn nhắc lại cho giáo viên về nội dung này.
Giáo viên cần nhắc nhở và tuyên truyền cho phụ huynh: Thực hiện các biện pháp an toàn cho trẻ đề phòng nhũng tai nạn có thể xảy ra tại gia đình, khi cho trẻ đến trường hoặc từ trường về nhà.
2. Phòng tránh trẻ thất lạc và các tai nạn.
a, Đề phòng trẻ bị lạc.
- Giáo viên trực tiếp nhận trẻ từ người của gia đình trẻ.
- Đếm kiểm tra trẻ nhiều lần trong ngày, chú ý những lúc đưa trẻ ra ngoài lớp trong các hoạt động ngoài trời hoặc tham quan. Bàn giao số trẻ khi giao ca.
- Giáo viên phải ở lại lớp cho đến khi trả hết trẻ.
- Chỉ trả trẻ cho cha mẹ trẻ, cho người lớn được ủy quyền, không trả trẻ cho người lạ
b, Đề phòng dị vật đường thở.
- Không cho trẻ cầm các đồ chơi quá nhỏ có thể cho vào miệng vào mũi.
- Khi cho trẻ ăn các loại quả có hạt cần bóc bỏ hạt trước khi cho trẻ ăn.
- Giáo dục trẻ lớn khi ăn không được vừa ăn vừa đùa nghịch hoặc nói chuyện.
- Không ép trẻ ăn uống khi trẻ đang khóc. Thận trọng khi cho trẻ uống thuốc, đặc biệt là các dạng thuốc viên.
- Cần nắm vững các cách phòng tránh dị vật đường thở cho trẻ và có một số kĩ năng đơn giản giúp trẻ loại dị vật đường thở ra ngoài.
Khi xảy ra trường hợp trẻ bị dị vật đường thở cần bình tĩnh sơ cứu cho trẻ. Đồng thời báo cho gia đình và đưa tới cơ sở y tết nơi gần nhất để cấp cứu cho trẻ.
c, Phòng tránh đuối nước.
- Nếu có điều kiện nên dạy trẻ tập bơi sớm.
- Rào ao, các hố nước, kênh mương cạnh trường (lớp học)
- Không bao giời để trẻ một mình ở dưới nước hoặc gần nơi nguy hiểm. Nhắc nhở cha mẹ khi đưa trẻ đi đến trường nếu phải đi qua những nơi nguy hiểm(ao, hồ, kênh ,rạch..)phải luôn để mắt tới trẻ.Lớp học được tổ chức ở các bè nổi trên mặt nước phải có biện phapsbaor vệ tránh để trẻ ngã xuống nước.
- Tại các lớp học không nên để trẻ một mình vào nơi chứa nước kể cả xô nước , chậu nước. Giám sát khi trẻ đi vệ sinh, khi trẻ chơi ở khu vực có chứa nguồn nước.
- Giếng nước bể nước phải xây cao thành, có nắp đậy.Các dụng cụ chức nước như chum vại...phải có nắp đậy chắc chắn.
d, Phòng tránh cháy bỏng.
- Kiểm tra thức ăn trước khi cho trẻ ăn uống. Tránh cho trẻ ăn thức ăn, nước uống còn quá nóng.
- Không cho trẻ đến gần nơi đun bếp ga, bếp củi, nồi canh hoặc phích nước nóng.
- Không để trẻ nghịch diêm, bật lửa và các chất khác gây cháy bỏng.Để diêm, bật lửa, nến, đèn dầu, bàn là, vật nóng xa tầm với của trẻ hoặc nơi an toàn với trẻ. Giáo dục cho trẻ nhận biết đồ vật và nơi nguy hiểm.
Lưu ý: Không để trẻ đến gần ống xả của xe máy khi vừa dừng xe vì rất dễ gây bỏng.
e, Phòng tránh ngộ độc.
- Không để bếp than tổ ong, bếp củi đang đun hoặc đang ủ gần nơi sinh hoạt của trẻ.
- Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Khi nghi ngờ thức ăn bị ôi thiu hoặc thức ăn có chứa nhiều chất bảo quản, phụ gia( lạp xường, thịt nguội...) báo cho nhà trường hoặc phụ huynh(nếu là thức ăn do gia đình mang tới) và không cho trẻ ăn.
- Thuốc chữa bệnh để trên cao ngoài tầm với của trẻ.
- Không cho trẻ chơi đồ chơi có hóa chất: Chai,lọ đựng thuốc, phẩm màu độc hại....
- Tuyên truyền cho phụ huynh không cho trẻ tiếp xúc với thuốc trừ sâu, thuốc chuột, dầu hỏa, axit trong vỏ chai có chứa nước ngọt, nước khoáng,lon bia, chai dầu ăn, cốc.
g, Phòng tránh điện giật.
- Đặt ổ điện, bảng điện ngoài tầm với của trẻ.Luôn đậy nắp các ổ điện.
- Khi thiết bị điện bị hở mát không được sử dụng và có biện pháp xử lí ngay.
- Giáo dục trẻ không nghịch, chọc vào các ổ điện. Không tự tiện cắm các đồ dùng bằng điện vào các ổ cắm.
h, Phòng tránh vết thương do các vật sắc nhọn.
- Cất giữu vật dụng sắc nhọn xa tầm với của trẻ.Nếu trẻ lớn có thể hướng dẫn trẻ sử dụng một cách an toàn.
- Loại bỏ các vật sắc nhọn bằng kim loại, mảnh thủy tinh, gốm ,sắt...khỏi nơi vui chơi của trẻ
- Giải thích cho trẻ về sự nguy hiểm của các vật sắc nhọn khi chơi, đùa nghịch hay sinh hoạt.
i, Phòng tránh tai nạn giao thông.
- Khi cho trẻ đi bộ: Dắt trẻ đi trên vỉa hè đi phía bên tay phải để tạo thói quen cho trẻ.
- Tuyên truyền cho phụ huynh khi đưa đón trẻ bằng xe đạp, xe máy, cần để trẻ ngồi an toàn( tốt nhất khi đèo trẻ cần cho trẻ ngồi trên ghế hoặc dây đeo trẻ). Không đẻ cho trẻ dưới 15 tuổi đèo em đi học.
k, Phòng tránh động vật cắn.( chó,mèo, rắn cắn, ong đốt....)
- Không cho trẻ đến gần hoặc trêu chó, mèo lạ. Xích hoặc đeo rọ mõm cho chó.
- Không để trẻ chơi gần các bụi rậm nơi có tổ ong đề phòng rắn cắn, ong đốt.
3. Cách sử trí một số tai nạn thường gặp (Phần IV)
a. Dị vật đường thở:
*Nhận biết
-Dị vật đường thở thường xảy ra đột ngột, thường thấy các biểu hiện sau:
-Trẻ đang ăn, uống hoặc chơi đột ngột ho sặc sụa, thở rít mặt đỏ, chảy nước mắt
-Ngoài ra trẻ khó thở dữ dội, mặt môi tím tái và có thể ngừng thở, nặng hơn trẻ có thể bất tỉnh hoặc đái dầm.
*Cấp cứu: Cần cấp cứu tại chỗ ngay lập tức, nếu không trẻ sẽ ngạt thở và tử vong
-Cách 1: Người cấp cứu ngồi trên ghế hoặc quỳ 1 chân vuông góc,đặt đầu trẻ trên đầu gối dốc xuống, 1 tay đỡ ngực trẻ, tay kia vỗ ngực trẻ 1-5 lần giữa 2 xương bả vai.
-Cách 2: Đặt trẻ nằm sấp vắt ngang phần bụng sát cơ hoàng lên 1 cẳng tay hoặc lên đùi người cấp cứu tay kia vỗ giữa 2 xương bả vai 1-5 lần
-Nếu sơ cứu dị vật bật ra và trẻ hết khó thở cần theo dõi trẻ đến khi trẻ bình thường, nếu trẻ không bình thường hãy tiến hành hô hấp nhân tạo và chuyển ngay đến cơ sở y tế.
-Nếu dị vật không thoát ra thì phải dùng ngón tay móc dị vật ra ngoài( Cẩn thận không để dị vật rơi sâu thêm vào trong họng trẻ).
-Nếu trẻ vẫn bị sặc, hãy đặt trẻ ngồi vào lòng, 1 tay đỡ lấy lưng trẻ, tay kia nắm lại thành quả đấm, ngón cái nằm trong, ấn mạnh vào trong và lên trên ở điểm giữa rốn và mũi ức 4 lần.
Nếu vẫn không lấy được dị vật rahayx áp miệng mình vào miệng trẻ thổi nhẹ để không khí lọt qua chỗ bị tắc, đồng thời nhanh chóng đưa trẻ đến cơ sở y tế gần nhất.
2. Điện giật:
* Xử lí tại chỗ
-Cứu trẻ thoát khỏi dòng điện nhanh chóng bằng cách ngắt cầu dao( hoặc rút cầu chì) ,dùng gậy gỗ hoặc trẻ khô gỡ dây điện khỏi cơ thể trẻ, hoặc kéo trẻ khỏi nguồn điện ( tránh điện truyền sang người cứu, không được dùng tay không, phải đeo găng cao su, hoặc quấn nilong, vải khô, chân đi guốc, dép khô hoặc đứng trên tấm ván khô)
-Nếu trẻ ngạt thở, tim ngừng đập trong khi chờ ytees đến hoặc trước khi đưa trẻ di bệnh viện, phải khẩn trương kiên trì thổi ngạt và xoa bóp tim ngoài lồng ngựccho tới khi trẻ thở lại( có khi phải làm 3-4 giờ trẻ mới phục hồi được)
Nếu có vết thương bỏng: phủ kín vết thương bằng cách băng khô vết bỏng trước khi chuyển đi.
3. Đuối nước :
*Xử lí tại chỗ
- Vớt trẻ lên rồi cởi nhanh quần áo ướt
- Làm thông đường thở bằng cách dốc ngược đầu xuống thấp rồi lay mạnh, ép vào lồng ngực để tháo nước ở đường hô hấp ra ngoài.Sau đó lau sạch miệng và tiến hành hô hấp nhân tạo( hà hơi, thổi ngạt) xoa bóp tim ngoài lồng ngực cho đến khi trẻ thở lại, tim đập lại.
- Khi trẻ bắt đầu thở lại, tim đập lại phải lau khô người xoa dầu cho nóng toàn thân quấn chăn ấm và chuyển ngay đến cơ sở y tế nơi gần nhất
Lưu ý: Trong khi chuyển trẻ đến y tế vẫn phải theo dõi sát nếu cần vẫn phải thổi ngạt xà xoa bóp tim ngoài lồng ngực.
4. Vết thương chảy máu:
- Rửa vết thương bằng nước đun sôi để nguội
- Bôi cồn sát trùng, băng lại, trường hợp vết thương rộng hay ở mặt nên đưa đến bệnh viện
- Không rắc các loại thuốc bột, thuốc mỡ lên vết thương
* Xử trí khi vết thương ở các mạch máu lớn
- Động mạch ở chi
+ Cầm máu tạm thời bằng băng ép tại chỗ
+ Đặt garo phía trên chỗ tổn thương
+ Cách đặt garo: Dùng băng cao su mềm mỏng đàn hồi to bản( chiều rộng 3 – 5 cm, dài 1,2 đến 2 m với cho trên hoặc từ 5 – 8 cm, dài từ 2 – 3 m với chi dưới) chặn trên đường đi của động mạch cách vết thương 2 – 3 cm, phải lót vải mềm ở da trước khi quấn garo. Quấn garo vừa phải khi không còn chảy máu ở phía dưới là được.
Nếu không có garo( Băng garo theo quy định) có thể dùng tạm khăn vải, dây bược hoặc dùng tay ấn vào đường đi của động mạch. Sau đó băng vết thương lại tránh nhiễm khuẩn. Khi đặt garo xong phải chuyển trẻ đến cơ sở y tế hoặc bệnh viện ngay.
- Tổn thương mạch nội tạng
+ Băng ép vết thương phía ngoài
+ Chuyển trẻ đến y tế , bệnh viện một cách nhanh nhất.
5. Rắn cắn:
*Nhận biết
- Chỉ sau vài phút rắn độc cắn, xung quanh vết cắn bị phù nề tấy đỏ. Trẻ thấy nhức buốt chỗ cắn.
- Sau 30 phút hay 1 giờ trẻ vã mồ hôi, mặt tái nhợt, nôn ọe, ỉa chảy, mạch nhanh
* Xử trí
- Ngay sau khi bị rắn cắn nên buộc ngay 1 garo lên phía trên vết cắn độ vài cm
- Rửa sạch và rạch rộng vết cắn nếu có thể làm ngay giác hút để hút máu lẫn nọc độc ra bớt, có thể rửa bằng dung dịch thuốc tím loãng.
- Chuyển gấp trẻ lên cơ sở y tế để tiêm huyết thanh chống nọc rắn.
6. Chó cắn:
- Rửa ngay vết cắn bằng nước xà phòng rồi băng lại và chuyển trẻ đến cơ sở y tế có huyết thanh và văcxin phòng dại để điều trị càng sớm càng tốt.
- Tìm cách bắt nhốt con chó đã cắn và theo dõi trong vòng 10 ngày. Nếu thấy chó có những biểu hiện lạ như run rẩy, xù lông, hung dữ, thè lưỡi và dãi lòng thòng, tấn công đột ngột đồng loại hay người đến gần là biểu hiện của chó dại
7. Xử trí một số tai nạn khác
*Hóc xương:
- Nên mang đến bệnh viện
Không nên chữa mẹo hoặc moi tay vào cổ họng trẻ.
*Bỏng
- Loại trừ tác nhân gây bỏng. Rửa hoặc ngâm ngay vết thương bằng nước sạch để giảm độ nóng, tránh làm bẩn vết bỏng, giữ không để vỡ nốt phòng.
- Nếu bỏng nhẹ, diện tích da bị bỏng nhỏ có thể bôi dầu cá lên vết bỏng(nếu có)nốt phồng sẽ xẹp dần và khỏi
- Nếu bỏng nặng phải đưa ngay trẻ đến cơ sở y tế.
* Gãy xương
Giữu chỗ xương gãy ở tư thế bất động bằng cáchùng hai nẹp bằng gỗ hoặc thanh tre to bản, có chiều dài lớn hơn khoảng cách hai khớp lân cận đạt sát vào hai bên xương gãy rồi dùng cuộn băng hay miếng vải dài cuộn chặt hai miếng nẹp lại( suốt từ đầu này đến đầu kia của nẹp) và nhẹ nhàng đưa trẻ đến bệnh viện.
8/ Xử lý lồng ruột ở trẻ còn bú:
Lồng ruột xảy ra là do 2 đoạn ruột chui vào nhau thường gặp ở trẻ 4 – 12 tháng tuổi
* Nhận biết :
- Trẻ đang chơi bống nhiên khóc thét, ưỡn người, bở bú, bỏ ăn. Hiện tượng này xảy ra từng cơn. Sau mỗi cơn trẻ nằm yên rồi ngủ thiếp, rồi lại đến cơn tiếp theo.
- Trẻ bị nôn có thể nôn ra sữa, thức ăn hoặc dịch trong, ỉa ra máu.
- Khi trẻ nằm yên có thể sờ thấy búi lồng ở dưới sườn phải, quanh rốn hoặc hố chậu trái.
- Khi trẻ bị lồng ruột lâu bụng có thể bị chướng, có thể sốt nhẹ.
* Xử trí:
- Ngay sau khi phát hiện lồng ruột cần: Không dùng bất kì loại thuốc giảm đau nào. Đưa trẻ đến bệnh viện đồng thời báo cho cha mẹ trẻ biết.
- Nếu trẻ bị lồng ruột mà đưa đến cơ sở y tế muộn không xử lí kịp thời sẽ gây hoại tử ruột, rất nguy hiểm đến tính mạng.
HƯỚNG DẪN ĐỘNG TÁC HÔ HẤP NHÂN TẠO, XOA BÓP TIM NGOÀI LỒNG NGỰC
Nhiều tai nạn có thể dẫn đến ngạt thở, ngừng thở và tim gừng đập. Khi trẻ bị tình trạng trên( có thể do hóc dị vật hoặc đuối nước) cô cần bình tĩnh xử lý cấp cứu ngay bằng cách: làm thông đường thở, hà hơi thổi ngạt, xoa bóp tim ngoài lồng ngực. Nếu được cấp cứu ngay và các động tác chính xác trẻ có thể thở lại được.Nếu để muộn quá 5 phút bộ não thiếu ô xi sẽ khó phục hồi được.
- Nếu có 2 người thì một người thổi ngạt, người kia bóp tim
- Có thể phối hợp cứ 1 lần thổi ngạt thì tiếp theo 5 lần xoa bóp tim.
- Nếu có 1 người thì tay phải bóp tim, tay trái giữ đầu trẻ ngửa ra sau để hà hơi.
- Kiểm tra nhịp thở:
+ Đặt trẻ ằm ngửa trên mặt phẳng vững chắc
+ Ghé tai gần miệng mũi nghe hơi thở của trẻ
+ Nhìn lồng ngực xem có chuyển động không
+ nếu không có dấu hiệu còn thở phải hô hấp nhân tạo ngay đồng thời người khác phải gọi xe cấp cứu hoặc y tế.
- Kiểm tra nhịp đập của tim
Làm thật nhanh trong vòng 5 giây bằng cách: nghe nhịp đập của tim hoặc bắt mạch ở các mạch máu lớn. Nếu không thấy tim đập hoặc không bắt được mạch phải bóp tim ngoài lồng ngực ngay.
Hô hấp nhân tạo
- Nhanh chóng làm thông đường thở
+ Nới rộng quần áo, mở rộng miệng trẻ để lấy các vật lạ đờm dãi ra khỏi miệng. Nếu trẻ nôn lật trẻ nằm nghiêng và lau sạch chất nôn.
+ Đặt 1 bàn tay xuống dưới gáy còn tay kia đặt ở trán làm cho đầu trẻ ngửa ra sau tối đa. Theo dõi xem trẻ có thể thở được không, nếu không phải hà hơi thổi ngạt ngay cho trẻ.
- Hà hơi thổi ngạt:
Sau khi đã làm thông đường thở cô quỳ bên trái ngang dầu trẻ. Cô hít 1 hơi dài bịt 2 lỗ mũi trẻ và mở rộng miệng trẻ, sau đó áp miệng mình vào miệng trẻ, thổi nhẹ nhàng rồi bỏ miệng mình raddeer cho hơi thở ở lồng ngực thoát ra, lấy hơi thổi tiếp một lần nữa. Mỗi phút khoảng 20 – 25 lần, tiếp tục hà hơi cho đến khi trẻ thở được.
Lưu ý:
Quan sát khi thổi vào, lồng ngực trẻ phồng lên là được. Nếu lồng ngực không nhô lên là có dị vật làm tắc khí quản và cần lấy dị vật ra và móc lại miệng trẻ cho hết đờm rãi.
Thổi vừa phải không thổi quá mạnh vì như vậy làm rách phế nang gây chảy máu.
Đầu trẻ trong suốt thời gian này phải ngửa hết ra sau.
Xoa bóp tim ngoài lồng ngực
- Trường hợp tim ngừng đập phải xoa bóp tim.
- `Đặt trẻ nằm ngửa trên nền cứng( Giường hoặc ván)
- Xác định vị trí để bóp tim: Điểm giữa của mũi ức và phần đáy của cổ.
- Bóp tim ngoài lồng ngực:
+ Dùng gót bàn tay ấn sâu 2,5 – 3cm rồi thả ra. Nhịp 3 lần/2 giây( Mỗi lần ép cô đếm từ 1 đến 5) Chỉ ép lồng ngực sau 1 động tác thổi ngạt và xoa bóp tim thấy trẻ hổi tỉnh lại dần là tốt. Tiếp tục làm như vậy cho đến khi tim đập đều và trẻ thở được.
Chú ý: Khi ấn xương ức xuống nên làm vừa phải, nếu mạnh quá dễ gãy xương, nếu nhẹ quá thì không có kết quả
Đính kèm
Sửa lần cuối: