Huyền Trang
Thành Viên
- Điểm
- 0
Bài 36 TÌNH HÌNH VĂN HOÁ, TƯ TƯỞNG THẾ KỈ XVI - ĐẦU THẾ KỈ XVIII
Ở thế kỷ XVI - XVIII Nhà nước phong kiến có những biến đổi lớn. Sự phát triển của kinh tế hàng hoá và giao lưu với thế giới bên ngoài đã tác động lớn đến đời sống văn hoá của nhân dân ta ở cả Đàng Trong và Đàng Ngoài. Để thể hiện được tình hình văn hoá ở các thế kỷ XVI - XVII và những điểm mới của văn hoá Việt Nam thời kỳ này chúng ta cùng tìm hiểu bài mới.
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau khi học xong bài học, yêu cầu HS cần nắm được:
1. Kiến thức
- Ở thế kỷ XVI - XVIII văn hoá Việt Nam có những điểm mới, phản ánh thực trạng của xã hội đương thời.
- Trong lúc Nho giáo suy thoái thì Phật giáo, Đạo giáo có điều kiện mở rộng mặc dù không được như thời Lý - Trần. Bên cạnh đó xuất hiện một tôn giáo mới: Thiên chúa giáo (đạo Kitô).
- Văn hoá - nghệ thuật chính thống sa sút, mất đi những nét tích cực của thế kỷ mới, trong lúc hình thành phát triển một trào lưu văn hoá - nghệ thuật dân gian phong phú làm cho văn hoá mang đậm màu sắc nhân dân.
- Khoa học, kỹ thuật có những chuyển biến mới.
2. Về tư tưởng, tình cảm
- Bồi dưỡng tình cảm đối với những giá trị văn hoá tinh thần của nhân dân.
- Tự hào về năng lực sáng tạo phong phú của nhân dân lao động, một khi dân trí được nâng cao.
II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY - HỌC
- Một số tranh ảnh nghệ thuật.
- Một số câu ca dao, tục ngữ.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC
1. Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi 1: Thế kỉ XVI - XVII kinh tế nước ta có bước phát triển mới, phồn thịnh như thế nào?
2. Mở bài
Ở thế kỷ XVI - XVIII Nhà nước phong kiến có những biến đổi lớn. Sự phát triển của kinh tế hàng hoá và giao lưu với thế giới bên ngoài đã tác động lớn đến đời sống văn hoá của nhân dân ta ở cả Đàng Trong và Đàng Ngoài. Để thể hiện được tình hình văn hoá ở các thế kỷ XVI - XVII và những điểm mới của văn hoá Việt Nam thời kỳ này chúng ta cùng tìm hiểu bài mới.
3. Tổ chức các hoạt động trên lớp
Hoạt động của thầy và trò | Kiến thức cơ bản |
Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân | 1. Về tư tưởng tôn giáo, tín ngưỡng |
- Trước hết GV phát vấn: Tình hình tôn giáo, thế kỷ X - XV phát triển như thế nào? | |
- HS nhớ lại kiến thức bài 20 trả lời: Đạo Nho, Phật đều rất phổ biến. | |
+ Đạo Phật: Thời Lý - Trần. | |
+ Đạo Nho: Thời Lê. | |
- GV đặt vấn đề: Ở thế kỷ XVI - XVIII tôn giáo phát triển như thế nào? | - Thế kỷ XVI - XVII Nho giáo từng bước suy thóai, trật tự phong kiến bị |
- HS tập trung theo dõi SGK trả lời. | đảo lộn. |
- GV kết luận kết hợp ghi lên bảng. | |
- GV phát vấn: Tại sao ở những thế kỷ XVI - XVIII Nho giáo suy thoái và không còn được tôn sùng như trước? | |
- HS dựa vào kiến thức cũ và những hiểu biết của mình để trả lời. | |
+ Trật tự phong kiến, trật tự trong quan hệ xã hội bị đảo lộn. Vua chẳng ra vua, tôi chẳng ra tôi. Quan hệ mới tiến bộ dần thay thế trật tự quan hệ phong kiến đã bị lỗi thời. | |
+ Nhà nước phong kiến khủng hoảng; chính quyền Trung ương tập quyền thời Lê suy sụp. | |
- GV tiếp tục trình bày: Trong khi Nho giáo suy thoái thì Phật giáo có điều kiện khôi phục lại. | |
- GV chứng minh bằng một số công trình kiến trúc Phật giáo như: Chùa Thiên Mụ (Huế), Phật bà Quan âm nghìn tay nghìn mắt, các tượng La Hán chùa Tây Phương (Hà Tây)... | - Phật giáo có điều kiện khôi phục lại, nhưng không phát triển mạnh như thời kỳ Lý - Trần. |
Nhiều vị Chúa quan tâm cho sửa sang chùa chiền, đúc đồng, tô tượng. | |
- HS nghe, ghi nhớ. | |
- GV tiếp tục giảng giải: bên cạnh đó, tôn giáo mới đã được du nhập vào nước ta đó là Thiên chúa giáo. | |
- Phát vấn: Thiên chúa giáo xuất hiện ở đâu và được tuyên truyền vào nước ta theo con đường nào? | |
- HS nhớ lại kiến thức cũ kết hợp theo dõi SGK để trả lời. | |
- GV nhận xét và kết luận: | |
Kitô giáo xuất hiện ở khu vực Trung Đông rất phổ biến ở châu Âu. | |
Các giáo sĩ Thiên chúa giáo theo các thuyền buôn nước ngoài vào Việt Nam truyền đạo, nhà thờ Thiên chúa giáo mọc lên ở nhiều nơi, giáo dân ngày càng đông ở cả 2 Đàng. | |
Bên cạnh việc tiếp tục ảnh hưởng của tôn giáo bên ngoài, người dân Việt Nam tiếp tục phát huy những tín ngưỡng truyền thống tốt đẹp: Đền thờ, lăng miếu được xây dựng ở nhiều nơi bên cạnh chùa chiền, nhà thờ đạo Thiên cháu tạo nên sự đa dạng, phong phú trong đời sống tín ngưỡng của nhân dân ta. | |
Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân | 2. Giáo dục và khoa cử |
- GV yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy được sự phát triển của giáo dục: | |
+ Ở Đàng Ngoài | |
+ Ở Đàng Trong | |
+ Giáo dục thời Quang Trung. | |
+ So sánh với giáo dục thế kỷ X - XV. | - Trong tình hình chính trị không ổn |
- HS theo dõi SGK theo những yêu cầu của GV sau đó phát biểu. | định, giáo dục Nho học vẫn tiếp tục phát triển. |
- GV nhận xét, bổ sung, kết luận. | + Giáo dục ở Đàng Ngoài vẫn như cũ |
- GV minh họa: Nội dung giáo dục Nho học khuôn sáo ngày càng không phù hợp với thực tế xã hội, gian lận trong thi cử, mua quan bán tước... | nhưng sa sút dần về số lượng. + Đàng Trong: Năm 1646 chúa Nguyễn tổ chức khoa thi đầu tiên. |
- HS nghe, ghi chép. | |
Hoạt động 2: Cả lớp | |
- GV tổ chức cho HS đọc SGK và nêu câu hỏi: Tình hình khoa cử thế kỷ XVI - XVII như thế nào? | Khoa cử có bước phát triển các kì thi được tổ chức thường xuyên. |
- HS trả lời câu hỏi. | |
- GV nhận xét, trình bày và phân tích: Khoa cử có bước phát triển, chỉ sau hai năm lên ngôi, năm 1529 Mạc Đăng Dung ở khoa thi Hội lấy đỗ 27 tiến sĩ, từ đó về sau cứ 3 năm một lần nhà Mạc mở khoa thi lấy đỗ 385 tiến sĩ. Triều Lê Trung Hưng đưa khoa cử tiếp tục phát triển. | - Giáo dục tiếp tục phát triển song chất lượng giảm sút. Nội dung giáo dục Nho học hạn chế sự phát triển kinh tế. |
Hoạt động 2: Cá nhân | |
- Phát vấn: Em có nhận xét chung gì về tình hình giáo dục nước ta thế kỷ XVI - XVIII ? | |
- HS so sánh với kiến thức cũ trả lời. | |
- GV chốt ý: | |
+ Giáo dục tiếp tục phát triển nhưng chất lượng giảm sút... | |
+ Nội dung giáo dục vẫn là Nho học, SGK vẫn là Tứ Thư, Ngũ Kinh. Các nội dung khoa học học không được chú ý, vì vậy giáo dục không góp phần tích cực để phát triển nền kinh tế thậm chí còn kìm hãm sự phát triển kinh tế. | 3. Văn học, nghệ thuật |
- HS nghe, ghi nhớ. | |
Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân | |
- GV phát vấn: Em hãy nhắc lại những đặc điểm của văn học ở thế kỷ X - XV? | |
- HS nhớ lại kiến thức cũ, trả lời. | |
- GV nhận xét, bổ sung, nhắc lại đặc điểm của văn học thời kỳ trước. | |
+ Văn học chữ Hán rất phát triển. | |
+ Đã có văn hoá chữ Nôm song chưa phổ biến. | |
+ Nội dung văn học thể hiện tinh thần dân tộc sâu sắc. | |
- HS nghe, củng cố lại kiến thức cũ, trên cơ sở đó tiếp thu kiến thức mới. | |
Hoạt động 2: Cả lớp, cá nhân | |
- GV yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy được những điểm mới trong văn học thế kỷ XVI - XVIII. | - Nho giáo suy thoái à Văn học chữ Hán giảm sút so với giai đoạn trước. |
- HS theo dõi SGK phát biểu. | |
- GV bổ sung, kết luận: | |
+ GV lý giải sở dĩ khoa học chữ Hán mất dần ưu điểm cũng không còn có tác dụng lớn, không phát triển mạnh như giai đoạn trước là do sự suy thoái của Nho giáo. Trước đây, trật tự xã hội chuẩn mực đạo đức của | - Văn hoá chữ Nôm phát triển mạnh, những tác giả, tác phẩm nổi tiếng: Nguyễn Bỉnh Khiêm, Đào Duy Từ, Phùng Khắc Khoan. |
Nho giáo được mọi người tự nguyện làm theo. Song đến thời kỳ này thực tiễn xã hội đã khác trước “Còn tiền còn bạc còn đệ tử, hết cơm hết gạo hết ông tôi”. Vì vậy, giáo lý Nho học trở lên sáo rỗng, lạc hậu, không phù hợp. | - Bên cạnh dòng văn học chính thống, dòng văn học trong nhân dân nở rộ với các thể loại phong phú: ca dao, tục ngữ, lục bát, truyện cười, truyện dân gian... mang đậm tính dân |
+ GV giảng giải: Sự xuất hiện chữ Nôm và sự phát triển của thơ Nôm thể hiện tinh thần dân tộc của người Việt. Người Việt đã cải biến chữ Hán thành chữ Nôm để viết văn, làm thơ... | tộc và dân gian. - Thế kỷ XVIII chữ Quốc ngữ xuất hiện nhưng chưa phổ biến. - Kiến trúc điêu khắc không phát triển như giai đoạn trước |
- Phát vấn: Điểm mới trong văn học thế kỷ XVI - XVIII ? Những điểm mới đó nói lên điều gì? | - Nghệ thuật dân gian hình thành và phát triển phản ánh đời sống vật chất, |
- HS suy nghĩ, so sánh với văn học thời kỳ trước trả lời. | tinh thần của nhân dân. Đồng thời mang đậm tính địa phương. |
+ Văn học dân gian rất phát triển trong khi văn học chữ Hán suy giảm. Phản ánh thực tế Nho giáo ngày càng mất uy tín, đồng thời chứng tỏ cuộc sống tinh thần của nhân dân được đề cao góp phần làm cho văn học thêm phong phú, đa dạng... | |
Hoạt động 3: Cả lớp, cá nhân | |
- GV phát vấn: Nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc thế kỷ X-XV phát triển như thế nào? | |
- HS nhớ lại kiến thức cũ trả lời. | |
+ Ở thế kỉ X - XV nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc phát triển rất mạnh, chịu ảnh hưởng của yếu tố bên ngoài (Phật giáo, Nho giáo) song vẫn mang đậm bản sắc dân tộc. | |
- GV: yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy được sự phát triển của nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc giai đoạn XVI-XVIII. | |
- HS theo dõi SGK trả lời. | |
- GV bổ sung, kết luận về kiến trúc, điêu khắc. | |
+ GV minh họa bằng tranh ảnh: các vị La Hán chùa Tây Phương, chùa Thiên Mụ, Tượng quan âm nghìn mắt, nghìn tay. | |
Cho HS thấy được số lượng công trình điêu khắc rất ít so với giai đoạn trước. | |
+ GV có thể đàm thoại với HS về các loại hình nghệ thuật và vùng miền giúp HS thấy được sự phong phú, đa dạng của nghệ thuật Việt Nam thế kỷ XVI - XVIII. | |
Hoạt động 1: Cá nhân | 4. Khoa học - kỹ thuật |
- GV yêu cầu HS theo dõi SGK lập bảng thống kê những thành tựu khoa học - kỹ thuật thế kỷ XVI - XVIII theo mẫu Lĩnh vực Thành tựu Sử học Khoa học quân sự Ee | |
- HS theo dõi SGK tự lập bảng thống kê vào vở. | |
- GV phát vấn : Khoa học - kỹ thuật thế kỷ XVI - XVIII có ưu điểm và hạn chế gì? | |
- HS suy nghĩ trả lời. | |
- GV chốt ý: | |
+ Về khoa học đã xuất hiện một loạt các nhà khoa học, tuy nhiên khoa học tự nhiên không phát triển. | |
+ Về kỹ thuật: đã tiếp cận với một số thành tựu kỹ thuật hiện đại của phương Tây nhưng không được tiếp cận và phát triển. Do hạn chế của chính quyền thống trị và sự hạn chế của trình độ nhân dân đương thời. |
Những nét mới trong văn hoá Việt Nam thế kỷ XVI - XVIII.
5. Dặn dò
HS hoc bài cũ, trả lời các câu hỏi trong SGK, đọc trước bài mới.