giáo án Lớp 5 tuần 4 soạn theo định hướng phát triển năng lực học sinh mới nhất

Giao Vien

Moderator
Điểm
6,649
Giáo án lớp 5 tuần 4 được soạn theo Định hướng phát triển năng lực học sinh (ĐHPTNLHS) đầy đủ và chi tiết từ nhóm giáo viên tâm huyết. Đặc biệt là giáo được xây dựng bằng hệ thống hình ảnh minh họa giúp cho học sinh dễ hiểu và hứng thú hơn trong khi làm bài. Mục đích bài học giúp cho các em đọc trôi chảy và hiểu được nội dung của một bức thư thông qua bài đọc: “ Những con sếu bằng giấy “ và có những kĩ năng về tỉ lệ thuận và tỉ lệ nghịch trong môn Toán.

6579



TUẦN 4

Tập đọc

NHỮNG CON SẾU BẰNG GIẤY

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức: Hiểu ý chính bài văn tố cáo tội ác chiến tranh hạt nhân, thể hiện khát vọng sống, khát vọng hoà bình của trẻ em. (trả lời được các câu hỏi 1,2,3 )

2. Kĩ năng: Đọc đúng tên người, tên địa lí nước ngoài. Bước đầu đọc diễn cảm được bài văn.

3. Thái độ: Yêu chuộng hòa bình, ghét chiến tranh.

4. Năng lực:

- Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.

- Năng lực văn học, năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mĩ.

II. CHUẨN BỊ

1. Đồ dùng

- GV: Tranh minh hoạ bài đọc trong SGK, bảng phụ viết sẵn đoạn 3 cần hướng dẫn học sinh đọc diễn cảm.

- HS: Đọc trước bài, SGK

2.Phương pháp kĩ thuật dạy học

- Vấn đáp , thảo luận nhóm…

- Kĩ thuật đặt và trả lời câu hỏi, kĩ thuật trình bày một phút

III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC

Hoạt động của thầyHoạt động của trò
1. HĐ khởi động: (3 phút)
- Cho học sinh thi đọc phân vai cả 2 phần vở kịch.
- Giáo viên nhận xét, đánh giá.
- Giới thiệu bài - Ghi bảng
- 2 nhóm HS thi đọc bài và trả lời câu hỏi
- HS nghe
- HS ghi vở
2. HĐ Luyện đọc: (12 phút)
*Mục tiêu:
- Rèn đọc đúng từ
- Rèn đọc đúng câu, từ, đoạn.
- Hiểu nghĩa các từ ngữ mới.
*Cách tiến hành:
- Gọi HS đọc bài, chia đoạn




- Cho HS đọc nối tiếp từng đoạn trong nhóm( nhóm trưởng điều khiển)



- Yêu cầu học sinh đọc chú giải.
- Yêu cầu HS đọc theo cặp.
- Cho HS đọc toàn bài
- Giáo viên đọc mẫu
- Học sinh( M3,4) đọc bài, chia đoạn:
+ Đ1: từ đầu...Nhật Bản.
+ Đ2: Tiếp đến ….. nguyên tử
+ Đ3: tiếp đến …..644 con.
+ Đ4: còn lại.
- HS nối tiếp đọc bài lần 1 kết hợp đọc từ khó trong nhóm
- HS nối tiếp đọc bài lần 2 kết hợp luyện đọc câu khó
- 1 HS đọc
- 2 HS ngồi cùng bàn luyện đọc.
- Cả lớp theo dõi.
- HS theo dõi
3. HĐ Tìm hiểu bài: (8 phút)
*Mục tiêu: Hiểu ý chính bài văn tố cáo tội ác chiến tranh hạt nhân, thể hiện khát vọng sống, khát vọng hoà bình của trẻ em. (trả lời được các câu hỏi 1,2,3 )
*Cách tiến hành:
- Yêu cầu HS đọc câu hỏi, đọc lướt bài, thảo luận nhóm trả lời các câu hỏi, sau đó báo cáo giáo viên rồi chia sẻ trước lớp:
+ Xa-da-cô bị nhiễm phóng xạ khi nào?

+ Bạn hiểu phóng xạ là gì?
+ Bom nguyên tử là gì?
+ Cô bé kéo dài cuộc sống của mình bằng cách nào?



+ Các bạn nhỏ làm gì để tỏ nguyện vọng hoà bình?




+ Nội dung chính của bài là gì ?



- GV nhận xét, KL:
- Học sinh đọc thầm bài thảo luận nhóm 4 tìm câu trả lời.

- Từ khi Mĩ ném hai quả bom nguyên tử xuống Nhật Bản.
- Học sinh nêu
- Học sinh nêu
- Ngày ngày gấp sếu vì em tin vào một truyền thuyết nói rằng nếu gấp đủ một nghìn con sếu giấy treo quanh phòng em sẽ khỏi bệnh.
- Xa-da-cô chết, các bạn quyên tiền xây tượng đài nhớ các nạn nhân bị bom nguyên tử sát hại; khắc chữ vào chân tượng đài: “Mong muốn cho thế giới này mãi mãi hoà bình”.
- Tố cáo tội ác chiến tranh hạt nhân nói lên khát vọng sống, khát vọng hoà bình của trẻ em toàn thế giới.
- HS nghe
4. HĐ Đọc diễn cảm: (8 phút)
*Mục tiêu:
- HS đọc đúng, ngắt nghỉ đúng chỗ, biết nhấn giọng ở những từ ngữ cần thiết.
- Bước đầu đọc diễn cảm được bài văn.
*Cách tiến hành:
- Cho HS đọc nối tiếp bài trong nhóm, tìm giọng đọc.





- GV và HS nhận xét giọng đọc
- GV treo bảng đoạn 3.
- Giáo viên đọc mẫu.
- Yêu cầu HS luyện đọc diễn cảm theo cặp.
- Tổ chức thi đọc diễn cảm.
- GV nhận xét, tuyên dương HS đọc tốt.
- Học sinh đọc nối tiếp bài (nhóm 4)
- Lớp lắng nghe
- Đoạn 1: đọc to rõ ràng;
- Đoạn 2: trầm buồn.
- Đoạn 3: thông cảm, chậm rãi, xúc động.
- Đoạn 4: trầm, chạm rãi.
- HS nhận xét
- HS quan sát
- Học sinh lắng nghe
- Luyện đọc theo cặp
- 3- 5 học sinh thi đọc, lớp nhận xét.
4. HĐ ứng dụng: (2 phút)
- Nếu được đứng trước tượng đài, bạn sẽ nói gì với Xa-da-cô?- HS trả lời
5. HĐ sáng tạo: (2 phút)
- Em sẽ làm gì để bảo vệ hòa bình trên trái đất này ?- HS trả lời
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Trên đây là Giáo án lớp 5 tuần 4 soạn theo ĐHPTNLHS. Tài liệu đầy đủ, chi tiết và miễn phí tải xuống tại đây:
Tham khảo nhiều hơn tại: https://giaoanchuan.com/
Giáo án lớp 5 tuần 1: https://giaoanchuan.com/threads/tuan-1-lop-5-soan-theo-dhptnlhs.3197/
Giáo án lớp 5 tuần 2: https://giaoanchuan.com/threads/tuan-2-lop-5-soan-theo-dhptnlhs.3198/
Giáo án lớp 5 tuần 3: https://giaoanchuan.com/threads/lop-5-tuan-3-soan-theo-dhptnlhs-moi-nhat.3199/
 

Đính kèm

Sửa lần cuối:
Lịch sử

XÃ HỘI VIỆT NAM CUỐI THẾ KỶ XIX ĐẦU THẾ KỶ XX

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức: Biết một vài điểm mới về tình hình kinh tế – xã hội Việt Nam đầu thế kỉ XX : Vê kinh tế về xã hội .

+ Về kinh tế: Xuất hiện nhà máy, hầm mỏ, đồn điền, đường ô tô, đường sắt.

+ Về xã hội: Xuất hiện các tầng lớp mới: chủ xưởng, chủ nhà buôn, công nhân.

- HS khá giỏi :

+ Biết được nguyên nhân của sự biến đổi kinh tế- xã hội nước ta: do chính sách tăng cường khai thác thuộc địa của thực dân Pháp.

+ Nắm được mối quan hệ giữa sự xuất hiện những ngành kinh tế mới đã tạo ra các tầng lớp, giai cấp mới trong xã hội .

2. Kĩ năng: Nêu được các điểm mới về tình hình kinh tế - xã hội VN đầu thế kỉ XX.

3.Thái độ: Bồi dưỡng lòng say mê lịch sử nước nhà.

4. Năng lực:

- Năng lực tư chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sán g tạo.

- Năng lực hiểu biết cơ bản về Lịch sử, năng lực tìm tòi và khám phá Lịch sử, năng lực vận dụng kiến thức Lịch sử vào thực tiễn.

II. CHUẨN BỊ

1. Đồ dùng:

- GV:Hình minh hoạ SGK, tranh ảnh tư liệu về kinh tế, xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.

- HS: SGK, vở

2. Phương pháp và kĩ thuật dạy học

- Vấn đáp , quan sát, thảo luận nhóm, trò chơi…

- Kĩ thuật đặt và trả lời câu hỏi, kĩ thuật trình bày một phút

III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC

Hoạt động của thầyHoạt động của trò
1. HĐ khởi động: (5 phút)
- Cho HS tổ chức trò chơi "Hộp quà bí mật" với các câu hỏi sau:
+ Nguyên nhân nào dẫn đến cuộc phản công ở kinh thành Huế ngày 5/7/1885?
+ Cuộc phản công có tác dụng gì đến lịch sử nước ta?
+ Cuộc phản công này gắn với những nhân vật lịch sử nào ?
- Giáo viên nhận xét
- Giới thiệu bài - Ghi bảng
- HS chơi trò chơi








- HS lắng nghe
- HS ghi vở
2. Hoạt động hình thành kiến thức mới:(25 phút)
* Mục tiêu: HS nắm được nội dung bài và trả lời được các câu hỏi theo yêu cầu.
* Cách tiến hành:
Hoạt động 1: Những thay đổi của nền kinh tế Việt Nam cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20.
-Trước khi thực dân Pháp xâm lược nền kinh tế Việt Nam có những ngành nào là chủ yếu?
- Sau khi thực dân Pháp đặt ách thống trị ở Việt Nam, chúng đã thi hành những biện pháp nào để khai thác, bóc lột, vơ vét tài nguyên của nước ta? Những việc làm đó đã dẫn đến sự ra đời của những ngành kinh tế mới nào?
- Ai được thừa hưởng những quyền lợi do sự phát triển kinh tế?
- Yêu cầu học sinh phát biểu ý kiến.
- Giáo viên kết luận.
Hoạt động 2: Những thay đổi trong xã hội Việt Nam cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 và đời sống của nhân dân.
- Chia học sinh thành nhóm 4 với các câu hỏi:
+Trước khi thực dân Pháp xâm lược, xã hội Việt Nam có những tầng lớp nào?
+ Khi thực dân Pháp đặt ách thống trị ở Việt Nam xã hội Việt Nam có gì thay đổi? Có thêm những tầng lớp mới nào?


+ Nêu những nét chính về đời sống của công nhân và nông dân Việt Nam cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20?
- Giáo viên tổng kết lại những ý học sinh trả lời, khắc sâu kiến thức và rút ra bài học
- Học sinh đọc SGK, quan sát hình minh hoạ để trả lời câu hỏi.

- Nông nghiệp là chủ yếu, tiểu thủ công nghiệp cũng phát triển.

- Xây nhà máy điện, nước, xi măng...
- Cướp đất của nhân dân.
- Lần đầu tiên có đường ô tô, đường ray xe lửa.



- Pháp

- HS phát biểu
- HS nghe



- Học sinh thảo luận nhóm, chia sẻ trước lớp
+ Có 2 giai cấp: địa chủ phong kiến và nhân dân.
+ Xuất hiện ngành kinh tế mới =>kéo theo sự thay đổi của xã hội.
+ Thành thị phát triển có tầng lớp mới: viên chức, trí thức, chủ xưởng, giai cấp công nhân.
+ Nông dân mất ruộng đói nghèo phải vào làm thuê trong các nhà máy, xí nghiệp. Đời sống cực khổ.
- 2 HS nêu bài học.
3. Hoạt động ứng dụng: (3 phút)
- Nguyên nhân nào dẫn đến sự biến đổi kinh tế - xã hội nước ta?- Do thực dân Pháp xâm lược nước ta.
4. Hoạt động sáng tạo: (2 phút)
- Sưu tầm các hình ảnh tư liệu lịch sử về đời sống cùng cực của nhân ta cuối thế kỉ 19 và đầu thế kỉ 20. - HS nghe và thực hiện
 
Toán

ÔN TẬP VÀ BỔ SUNG VỀ GIẢI TOÁN

I. MỤC TIÊU

1.Kiến thức: Biết một dạng quan hệ tỷ lệ (đại lượng này gấp lên bao nhiêu lần thì đại lượng tương ứng cũng gấp lên bấy nhiêu lần).

2. Kĩ năng: Giải bài toán liên quan đến quan hệ tỉ lệ này bằng 1 trong 2 cách “Rút về đơn vị” hoặc “Tìm tỉ số”. HS cả lớp làm được bài 1 .

3.Thái độ: Thích học toán.

4. Năng lực:

- Năng tư chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo,

- Năng lực tư duy và lập luận toán học, năng lực mô hình hoá toán học, năng lực giải quyết vấn đề toán học, năng lực giao tiếp toán học, năng lực sử dụng công cụ và phương tiện toán học

II. CHUẨN BỊ

1. Đồ dùng

- GV: SGK, bảng phụ…

- HS : SGK, bảng con, vở...

2. Phương pháp và kĩ thuật dạy học

- Vấn đáp, quan sát, thảo luận nhóm, thực hành…

- Kĩ thuật đặt và trả lời câu hỏi, kĩ thuật trình bày một phút

II. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC

Hoạt động của thầyHoạt động của trò
1. HĐ khởi động: (5 phút)
- Cho HS tổ chức chơi trò chơi "Gọi thuyền" với các câu hỏi sau:
+ Nêu các bước giải bài toán tổng tỉ ?
+ Nêu các bước giải bài toán hiệu tỉ ?
+ Cách giải 2 dạng toán này có gì giống và khác nhau ?
- Giáo viên nhận xét
- Giới thiệu bài - Ghi bảng
- HS chơi trò chơi.





- HS nghe
- HS ghi vở
2. HĐ hình thành kiến thức mới: (25 phút)
*Mục tiêu: Biết một dạng quan hệ tỷ lệ (đại lượng này gấp lên bao nhiêu lần thì đại lượng tương ứng cũng gấp lên bấy nhiêu lần).
*Cách tiến hành:
*Tìm hiểu về quan hệ tỉ lệ thuận.
- Treo bảng phụ ghi ví dụ 1.
- Cho HS thảo luận nhóm 4 tìm hiểu đề, chẳng hạn như:
+ 1 giờ người đó đi được bao nhiêu km?
+ 2 giờ người đó đi được bao nhiêu km?
+ 2 giờ gấp mấy lần 1 giờ?
+ 8km gấp mấy lần 4km?
- Vậy khi thời gian gấp lên 2 lần thì quãng đường như thế nào ?
- Khi thời gian gấp 3 lần thì quãng đường như thế nào?
- Qua ví dụ trên hãy nêu mối quan hệ giữa thời gian và quãng đường đi được.
- KL: Khi thời gian gấp lên bao nhiêu lần thì quãng đường gấp lên bấy nhiêu lần
* Giáo viên ghi nội dung bài toán.
- Bài toán cho biết gì?
- Bài toán hỏi gì?
- Giáo viên ghi tóm tắt như SGK. Yêu cầu - Cho HS thảo luận tìm cách giải.
Cách 1: Rút về đơn vị.
- Tìm số km đi được trong 1 giờ?
- Tính số km đi được trong 4 giờ?
- Dựa vào mối quan hệ nào chúng ta làm như thế nào?



Cách 2: Tìm tỉ số.
- So với 2 giờ thì 4 giờ gấp ? lần
- Như vậy quãng đường đi được trong 4 giờ gấp quãng dường đi được trong 2 giờ mấy lần? Vì sao?
- 4 giờ đi được bao nhiêu km?
- KL: Bước tìm 4 giờ gấp 2 giờ mấy lần được gọi là bước tìm tỉ số.
- Yêu cầu HS trình bày bài vào vở.

- 1 học sinh đọc.


- 4km
- 8km
- Gấp 2 lần
- Gấp 2 lần
- Gấp lên 2 lần.

- Gấp lên 3 lần

- Học sinh thảo luận rút ra nhận xét.

- 2 - 3 em nhắc lại.

- HS đọc
2 giờ đi 90km.
4 giờ đi ? km?
- Học sinh thảo luận, tìm ra 2 cách giải.




- Lấy 90 : 2 = 45 (km)
- Lấy 45 x 4 = 180 (km)
- Khi thời gian gấp lên bao nhiêu lần thì quãng đường cũng gấp lên bấy nhiêu lần.

- 4 giờ gấp 2 giờ số lần là: 4:2=2 (lần).
- Gấp 2 lần vì kế hoạch tăng thời gian ? lần thì quãng đường cũng tăng lên bấy nhiêu lần.
- 4 giờ đi được: 90 x 2 =180 (km)


- Học sinh trình bày vào vở.
3. HĐ thực hành: (5 phút)
* Mục tiêu: Giải bài toán liên quan đến quan hệ tỉ lệ này bằng 1 trong 2 cách “Rút về đơn vị” hoặc “Tìm tỉ số”. HS cả lớp làm được bài 1 .
* Cách tiến hành:
Bài 1: HĐ cá nhân
- Gọi HS đọc yêu cầu
- Yêu cầu HS phân tích đề, tìm cách giải.
- Giáo viên nhận xét

- Học sinh đọc đề
- HS phân tích đề, tìm cách giải
- HS làm vở, chia sẻ kết quả
Giải
Mua 1m vải hết số tiền là:
80 000 : 5 = 16 000 (đồng)
Mua 7m vải đó hết số tiền là:
16 000 x 7 = 112 000 (đồng)
Đáp số: 112 000 đồng
4. Hoạt động ứng dụng:(4 phút)
- Cho HS làm bài theo tóm tắt sau:

30 sản phẩm: 6 ngày
45 sản phẩm:...ngày ?
- HS làm bài
+ Cách 1:
Bài giải
1 ngày làm được số sản phẩm là:
30 : 6 = 5 ( sản phẩm)
45 sản phẩm thì làm trong số ngày là:
45 : 5 = 9 ( ngày)
Đ/S : 9 ngày
+ Cách 2:
Bài giải
45 sản phẩm so với 30 sản phẩm thì bằng:
30 : 45 = 3/2(lần)
Để sản xuất ra 45 sản phẩm thì cần số ngày là:
6 x 3: 2 = 9(ngày)
Đáp số: 9 ngày
5. Hoạt động sáng tạo: (1 phút)
- Có phải bài nào của dạng toán này cũng có thể giải bằng hai cách không ?- HS trả lời
 

Xếp hạng chủ đề

Tạo
Giao Vien,
Trả lời lần cuối từ
Giao Vien,
Trả lời
2
Lượt xem
605

Đang có mặt

Không có thành viên trực tuyến.

Định hướng - GAC

Diễn đàn GAC - Giáo Án Chuẩn, nơi các Giáo viên, Phhs có thể tìm kiếm và chia sẻ những tài liệu giáo dục, những câu chuyện nghề nghiệp. Và cùng nhau thảo luận các chủ đề nuôi dạy con trẻ, chăm sóc sức khỏe, kinh doanh, du lịch, cuộc sống, tình yêu, hạnh phúc gia đình,...
Back
Top