Phiếu bài tập cuối tuần (Tiếp theo) - Tiếng việt 4

Giáo Án Mới

Cộng tác viên
Điểm
0
Phiếu 1:
I – Bài tập về đọc hiểu

Hòn Đá và Chim Ưng


Trên đỉnh ngọn núi cao ngất trời, Chim Ưng làm tổ. Sớm chiều, nó thường đứng bên Hòn Đá to lớn, nhìn xuống những dải mây xa, nhìn xuống biển xanh tít tắp dưới sâu.

Bỗng một hôm, Hòn Đá cất tiếng nói:

- Hỡi Chim Ưng, ta đây cao không kém gì ngươi, nhưng đứng trên cao mãi cũng chán. Ta muốn cùng ngươi bay xuống dưới sâu kia, thì xem ai tới trước.

Chim Ưng kinh ngạc hỏi:

- Đá không có cánh, làm sao bay được?

- Được chứ! Ta chỉ nhờ ngươi đẩy mạnh cho ta lao xuống rồi ta tự biết cách bay tiếp để thi tài với ngươi. Nào, ngươi hãy giúp ta đi!

Chim Ưng lưỡng lự. Hòn Đá nói khích:

- Chẳng lẽ ngươi sợ thua ta hay sao? Chẳng lẽ dòng giống chim ưng thượng võ là thế mà lại từ chối giúp người khác sao?

Sau một lúc phân vân, Chim Ưng áp sát thân mình rắn chắc vào Hòn Đá, ra sức đẩy về phía trước. Hòn Đá từ từ chuyển động, lăn lộc cộc vài bước khô khốc rồi reo lên:

- A, ta sắp bay rồi! Nào Chim Ưng, ngươi hãy cất cánh cùng ta bay!

Vụt một cái, Hòn Đá nhào xuống như luồng đạn bắn, xé gió rít lên kiêu hãnh. Chim Ưng lao vút theo nhưng không sao theo kịp Hòn Đá. Hòn Đá như không nhìn thấy biển ở dưới, cứ vun vút nhào tới. Một tiếng “ùm” dữ dội, nước biển tóe lên cao, thế là hết.

Từ đấy, sớm sớm chiều chiều, Chim Ưng thường bay lượn trên đỉnh núi cao, nhìn xuống biển sâu, tưởng nhớ người bạn cũ. Còn Hòn Đá thì mòn mỏi vì năm tháng và sóng đánh cát mài, suốt đời cầu khẩn được trở lại với ngọn núi mẹ yêu quý.

(Theo Vũ Tú Nam)

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

Câu 1. Vì sao Hòn Đá thách thức Chim Ưng bay xuống dưới sâu?
a- Vì Hòn Đá thích được thi tài bay liệng với Chim Ưng
b- Vì Hòn Đá biết chắc mình bay nhanh hơn Chim Ưng
c- Vì Hòn Đá đã chán cảnh đứng mãi trên núi cao

Câu 2. Vì sao Chim Ưng lưỡng lự không muốn thi tài với Hòn Đá?
a- Vì Chim Ưng sợ thua tài của Hòn Đá
b- Vì Chim Ưng nghĩ Hòn Đá chỉ nói cho vui
c- Vì Chim Ưng nghĩ Hòn Đá không bay được

Câu 3. Hòn Đá bay bằng cách nào?
a- Tự chuyển mình
b- Nhờ Chim Ưng đẩy
c- Nhờ luồn gió thổi

Câu (4). Câu chuyện muốn khuyên ta điều gì?
a- Không nên kiêu căng thách đố người khác
b- Phải nghĩ kĩ trước khi hành động để khỏi ân hận
c- Không coi thường khả năng của người khác

II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

Câu 1.
Tìm và viết đúng chính tả:

a) – 2 từ láy âm đầu l (M: long lanh)

……………………………………………………

- 2 từ láy âm đầu n (M: nở nang)

……………………………………………………

b) – 2 từ ghép có tiếng chứa vần uôn (M: buôn bán)

……………………………………………………

- 2 từ ghép có tiếng chứa vần uông (M: ruộng nương)

……………………………………………………

Câu 2. Chọn từ ngữ trong ngoặc đơn điền vào từng chỗ trống cho thích hợp:

Người ta ai cũng phải có………………Những……………sẽ chắp cánh cho con người vượt qua bao ghềnh thác khó khăn, giúp con người làm nên bao điều kì diệu. Nhưng những……………sẽ níu kéo người ta lại, làm cho con người trở thành nhỏ bé, yếu hèn.

(Từ cần điền: ước muốn tầm thường, ước mơ, ước mơ cao đẹp)

Câu 3. Gạch dưới các động từ trong mỗi dãy từ sau:
a) cho, biếu, đẹp, tặng, sách, mượn, lấy
b) ngồi, ghế, nằm, đi, đứng, chạy, nhanh
c) phấn khởi, lo lắng, hồi hộp, nhẹ nhàng

Câu 4. a) Hãy tưởng tượng và viết đoạn văn (khoảng 5 câu) kể lại suy nghĩ của một trong hai nhân vật trong câu chuyện “Hòn Đá và Chim Ưng” sau khi kết thúc câu chuyện:

………………………………………………………………

………………………………………………………………

………………………………………………………………

………………………………………………………………

b) Viết đoạn văn (khoảng 5 câu) nhằm thuyết phục bố (hoặc mẹ) đồng ý cho em tham gia lớp học bơi do nhà trường tổ chức trong dịp nghỉ hè.

Gợi ý: Việc học bơi đem lại những lợi ích gì thiết thực (về tinh thần và sức khỏe, về phòng tránh tai nạn đuối nước…)? Người bơi giỏi sẽ có tương lai thế nào? … (Chú ý dùng từ xưng hô phù hợp khi nói với bố, mẹ)

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

Nguồn: Tổng hợp
 
Phiếu 2
A- Kiểm tra đọc

I – Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi (5 điểm)


Đọc một trong số các đoạn trích dưới đây trong bài Tập đọc đã học (SGK Tiếng Việt 4, tập một ) và trả lời câu hỏi (TLCH); sau đó tự đánh giá, cho điểm theo hướng dẫn ở Phần hai (Giải đáp – Gợi ý)

(1) Truyện cổ nước mình từ Mang theo truyện cổ tôi đi đến Cho tôi nhận mặt ông cha mình – 8 câu)

TLCH: Hai câu thơ “Chỉ còn truyện cổ thiết tha / Cho tôi nhận mặt ông cha của mình.” Ý nói gì ?

(2) Người ăn xin (từ Tôi chẳng biết làm cách nào đến Ông lão nói bằng giọng khản đặc)

TLCH: Cậu bé không có gì cho ông lão, nhưng tại sao ông lão lại nói: “Như vậy là cháu đã cho lão rồi,”?

(3) Tre Việt Nam (từ Lưng trần phơi nắng phơi sương đến xanh màu tre xanh)

TLCH: Em thích những hình ảnh nào về cây tre và búp măng non? Vì sao?

(4) Những hạt thóc giống (từ Mọi người đều sững sờ đến chú bé trung thực và dũng cảm này)

TLCH: Vì sao chú bé Chôm lại được vua truyền ngôi cho?

(5) Trung thu độc lập ( từ Ngày mai, các em có quyền mơ tưởng đến nông trường to lớn, vui tươi)

TLCH: Anh chiến sĩ tưởng tượng đất nước trong những đêm trăng tương lai ra sao? Điều đó có ý nghĩa gì?

II- Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm)

Con chó Xôm và cậu chủ nhỏ


Pê-tơ-rô học ở lớp tôi. Cậu có một con chó tên là Xôm. Hằng ngày, cậu đến trường cùng con Xôm tin cẩn của mình. Con chó ngậm một cái túi nhỏ đựng đôi giày của chủ nó.

Trước kì nghỉ xuân, Pê-tơ-rô phải đi cùng bố mẹ đến một nơi rất xa. Họ không thể mang Xôm theo được. Pê-tơ-rô chỉ khẩn khoản xin các bạn một điều:

- Tớ sẽ để lại cái túi có đôi giày. Hằng ngày, các bạn cứ cho Xôm đến trường ngồi ở chỗ cũ của nó để nó đỡ buồn.

Chúng tôi đem Xôm về nhà Ni-cô-la và dựng một cái lều con gần trường cho Xôm để phòng khi mưa gió. Con chó rất buồn bã. Nhưng mỗi sáng, Ni-cô-la dẫn Xôm đến trường với cái túi ngậm ở miệng thì nó trở nên rất vui vẻ và còn vẫy đuôi mừng rỡ. Nó ngỡ được đi gặp chủ cũ. Lúc đến trường, Ni-cô-la cầm túi vào lớp thì Xôm lặng lẽ nhìn cậu ta như muốn hỏi: “Pê-tơ-rô của nó bây giờ ở đâu?”

Xôm cứ ngồi ở cửa lớp cho đến khi tan trường. Trước cảnh đó, ai cũng muốn vuốt ve Xôm vì cảm thông với nỗi cô đơn của con vật. Trên đường về nhà, Xôm lại ngậm cái túi có đôi giày của Pê-tơ-rô. Con chó lại nhìn chủ mới như dò hỏi: “Pê-tơ-rô của nó ở đâu?”. Nhìn cảnh đó, ai nấy đều xúc động. Nhiều bạn không đi cùng Ni-cô-la mà chỉ muốn đi cùng Xôm. Một lần, Xtê-pan đã nói:

- Này, chúng mình lừa dối nó làm gì nhỉ? Hãy để cái túi ở nhà, Ni-cô-la ạ! Cứ để Xôm biết sự thật rằng: chủ nó đã đi rất xa.

Chúng tôi đem chuyện này đến hỏi thầy giáo. Thầy trả lời:

- Đừng làm thế các em ạ! Hãy cứ để cho nó tin tưởng. Và như vậy, chắc nó sẽ sống thanh thản hơn. – Sau một phút im lặng, thầy nói tiếp: “Chính các em cũng cần học cách sống như vậy.”

(Theo Xu-khôm-lin-xki)

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lười đúng

Câu 1. Trước khi phải cùng bố mẹ đi xa, Pê-tơ-rô khẩn khoản xin các bạn điều gì?
a- Đem Xôm đến nhà Ni-cô-la để chăm sóc chu đáo
b- Cho Xôm đến trường ngồi ở chỗ cũ để nó đỡ buồn
c- Cho Xôm biết tin Pê-tơ-rô đã cùng bố mẹ đi rất xa

Câu 2. Vì sao khi Nó-cô-là dẫn Xôm đến trường với cái túi, Xôm trở nên vui vẻ và mừng rỡ?
a- Vì Xôm được đi học cùng với Ni-cô-la
b- Vì Xôm ngỡ được đi học cùng chủ cũ
c- Vì Xôm ngỡ được đi gặp người chủ cũ

Câu 3. Chi tiết “Nhiều bạn không đi cùng Ni-cô-la mà chỉ muốn đi cùng Xôm.” cho thấy điều gì?
a- Các bạn muốn chia sẻ nỗi cô đơn với Xôm
b- Các bạn muốn đem niêm vui đến cho Xôm
c- Các bạn chỉ muốn nói cho Xôm biết sự thật

Câu 4. Câu trả lời của thầy giáo ý nói gì?
a- Không biết sự thật thì sẽ sống thanh thản
b- Cần có niềm tin trong cuộc sống
c- Không biết sự thật thì sẽ luôn tin tưởng

Câu 5. Tiếng “ở” gồm những bộ phận nào?
a- Vần
b- Vần và thanh
c- Âm đầu và vần

Câu 6. Dùng từ nào dưới đây để điền vào chỗ trống trong câu “Dòng sông chảy…giữa hai bờ xanh mướt lúa ngô.”?
a- hiền lành
b- hiền từ
c- hiền hòa

Câu 7. Hai dòng nào dưới đây có từ không thuộc cách cấu tạo của các từ trong nhóm?
a- vắng vẻ, vắng lặng, văng vắng
b- mong đợi, mong mỏi, mong chờ
c- cuống quýt, cuống cuồng, luống cuống

Câu 8. Câu “Xôm cứ ngồi ở cửa lớp cho đến khi tan trường” có mấy động từ?
a- Một động từ (đó là từ :………)
b- Hai động từ (đó là các từ :………….)
c- Ba động từ (đó là các từ :……………)

B- Kiểm tra viết

I- Chính tả nghe - viết (5 điểm)

Buổi sáng trên bờ biển


Sáng sớm, trời quang hẳn ra. Đêm qua, một bàn tay nào đã giội rửa vòm trời sạch bóng. Màu mây xám đã nhường chỗ cho một màu trắng phớt xanh như màu men sứ. Đằng đông, trên phía quãng đê chạy dài rạch ngang tầm mắt, ngăn không cho thấy biển khơi, ai đã ném lên bốn, năm mảng mây hồng to tướng, lại điểm xuyến thêm ít nét mây mỡ gà vút dài thanh mảnh.

(Bùi Hiển)

* Chú ý: HS nhờ người khác đọc từng câu để chép lại bài chính tả trên giấy kẻ ô li

II- Tập làm văn (5 điểm)

Kể lại câu chuyện (khoảng 12 câu) nói về kỉ niệm của em với một người bạn cùng lứa tuổi.

………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………..

Nguồn: Tổng hợp
 
Phiếu 3
I – Bài tập về đọc hiểu

Cá Chép hóa Rồng


Chuyện kể ngày xưa, vào mùa hạn hán, những cánh đồng, con sông đều trở nên khô cằn, nứt nẻ, các con vật sống rất khổ sở vì thiếu nước.

Một hôm, mẹ con nhà Cóc dắt díu nhau đi tìm nước. Trên đường đi, các con vật thấy Cóc liền bảo hãy nghiến răng để trời ban mưa xuống cho vạn vật đỡ khổ. Cóc mẹ buồn rầu trả lời: “Đã nghiến đến trẹo cả quai hàm mà không thấy trời mưa” … Những lời than vãn của muôn loài đến tai Ngọc Hoàng. Cảm thương, Ngọc Hoàng liền truyền lệnh cho Long Vương tổ chức một cuộc thi vượt vũ môn. Thí sinh nào ba lần vượt vũ môn thành công sẽ được ban phép hóa Rồng, phun nước làm mưa giúp muôn loài.

Khi cuộc được loan báo, các con vật Tôm, Rùa, Cá, Ếch,… rất náo nức. Tuy nhiên, trong số đó chỉ có anh em nhà Cá Chép là siêng năng chăm chỉ, mỗi ngày họ bỏ nhiều thời gian và công sức để luyện tập nhảy cao, nhảy xa. Trong khi đó các con vật khác chỉ mải mê chơi. Đến ngày thi đấu, hầu hết các con vật đều không vượt qua được vũ môn đầu tiên. Chỉ riêng Cá Chép, nhờ chăm chỉ luyện tập và quyết tâm vượt khó nên đã ba lần vượt vũ môn thành công, trở thành Rồng – một con vật linh thiêng, giúp muôn loài thoát khỏi nạn hạn hán và được mọi người kính trọng .

(Thúy Bình)

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

Câu 1. Ngọc Hoàng tổ chức cuộc thi vượt vũ môn nhằm mục đích gì?
a- Để muôn loài không than vãn vì thiếu chỗ thi thố tài năng
b- Để chọn con vật được phép hóa Rồng, phun nước làm mưa
c- Để chọn loài vật thay Cóc gọi trời làm mưa xuống trần gian

Câu 2. Vì sao chỉ có Cá Chép ba lần vượt qua được vũ môn?
a- Vì Cá Chép chăm chỉ luyện tập và quyết tâm vượt khó
b- Vì các con vật khác chỉ mê chơi, chưa quyết tâm luyện tập
c- Vì Cá Chép có lợi thế vượt vũ môn so với các loài vật khác

Câu 3. Nhân vật Cá Chép trong câu chuyện tượng trưng cho điều gì?
a- Sức khỏe phi thường
b- Tài năng và sự khéo léo
c- Lòng quyết tâm và sự kiên trì

Câu 4. Câu tục ngữ nào dưới đây nói đúng ý nghĩa câu chuyện?
a- Có bột mới gột nên hồ
b- Có chí thì nên
c- Chớ thấy sóng cả mà rã tay chèo

II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

Câu 1
. Viết lại các câu tục ngữ, ca dao sau cho đúng chính tả

a)

Ai ơi giữ chí cho bền

Dù ai đổi hướng soay nền mặc ai

………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………..

b) Chớ thấy xóng cã mà rả tay chèo

………………………………………………………………………..

c) Thắng không kiêu, bại không nãn

………………………………………………………………………..

Câu 2. Chọn một trong ba từ đã, sẽ, đang điền vào từng chỗ trống trong câu chuyện dưới đây cho thích hợp:

Sư tử và chuột nhắt

Một hôm, khi sư tử… nằm thì thấy chuột chạy qua lưng. Sư tử chồm dậy tóm gọn chuột và nói:

- Hay lắm, mi….là món khai vị cho bữa tối của ta.

Chuột run lên vì sợ hãi:

- Xin anh hãy tha chết cho tôi. Một ngày nào đó, tôi…..trả ơn anh. Sư tử phá lên cười rồi nói:

- Trả ơn ta ư? Bé nhỏ như ngươi thì giúp gì được ta? Nhưng thôi được, ta….thả ngươi ra.

Mấy ngày sau, trong lúc đi dạo trong rừng, chuột nghe thấy tiếng sư tử kêu rên. Chuột vội vã đến gần và nhìn thấy sư tử……bị mắc trong lưới của người thợ săn. Chuột nhanh nhẹn cắn đứt những sợi lưới thành một lỗ thủng để sư tử chui ra.

Sư tử…..được chuột cứu thoát như vậy đó!

(Theo La-phông-ten)

Câu 3. a) Gạch dưới các tính từ trong đoạn văn sau:

Thế là mùa hè đã đến rồi. Gốc nhài cằn cỗi bỗng bật nở những bông hoa trắng, thơm lừng. Cây đại tháng trước trơ trụi những cành nay cũng vụt nở những chùm hoa thơm ngát. Chậu ô rỗ bỗng nhiên đơm đầy hàng trăm nụ tròn xinh, nở ra những bông hoa nhỏ, mỏng manh, y hệt một lẵng hoa do thiên nhiên ban tặng.

(Theo Vũ Tú Nam)

b) Khoanh tròn những từ in đậm là tính từ trong các cặp câu sau:

(1). a) Chiều chiều, mấy đứa trẻ con chúng tôi thường rủ nhau chơi đá bóng

b) Tính bạn ấy rất trẻ con

(2). a) Học hay cày giỏi

b) Bố bạn hôm nay đi cày hay đi bừa?

Câu 4. a) Tưởng tượng em và mẹ cùng đọc truyện “Cậu bé người Nhật” ở tuần 4, sau đó có cuộc trao đổi về tính cách đáng khâm phục của cậu bé. Dựa vào một số lời đối thoại dưới đây, em hãy hoàn chỉnh nội dung cuộc trao đổi.

Con: Mẹ thấy truyện Cậu bé người Nhật thế nào, hả mẹ?

Mẹ:- Câu chuyện cảm động quá! Nhưng, con có biết cậu bé đã làm mẹ bị bất ngờ và xúc động nhất vì điều gì không?

Con: -………………………………………………………………….

………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………

Mẹ: - Con nói đúng đấy. Mẹ sẽ kể câu chuyện về cậu bé người Nhật cho mọi người nghe. Chắc những người đang chen lấn để tính tiền trong siêu thị, những thanh niên ung dung ngồi ghế trong khi cụ già phải đứng trên xe buýt sẽ phải xấu hổ trước cậu bé này. Mỗi chúng ta đều cần học tập cậu bé đó, phải không con?

Con: -………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………

………………………………………………………………………….

b) Viết mở bài của truyện “ Cá Chép hóa Rồng” theo cách gián tiếp:

…………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………..

Nguồn: Tổng hợp
 
Phiếu 4
I- Bài tập về đọc hiểu

Chuyện về hai hạt lúa


Có hai hạt lúa nọ được giữ lại để làm hạt giống cho vụ sau vì cả hai đều là những hạt lúa tốt, đều to khỏe và chắc mẩy.

Một hôm, người chủ định đem gieo chúng trên cánh đồng gần đó. Hạt thứ nhất nhủ thầm: “Dại gì ta phải theo ông chủ ra đồng. Ta không muốn cả thân mình phải nát tan trong đất. Tốt nhất ta hãy giữ lại tất cả chất dinh dưỡng trong lớp vỏ này và tìm một nơi lí tưởng để trú ngụ”. Thế là nó chọn một góc khuất trong kho lúa để lăn vào đó.

Còn hạt lúa thứ hai thì ngày đêm mong được ông chủ mang gieo xuống đất. Nó thật sự sung sướng khi được bắt đầu một cuộc đời mới.

Thời gian trôi qua, hạt lúa thứ nhất bị héo khô nơi góc nhà bởi vì nó chẳng nhận được nước và ánh sáng. Lúc này chất dinh dưỡng chẳng giúp ích được gì, nó chết dần chết mòn. Trong khi đó, dù hạt lúa thứ hai bị nát tan trong đất nhưng từ thân nó lại mọc lên cây lúa vàng óng, trĩu hạt. Nó lại mang đến cho đời những hạt lúa mới.

(Theo báo Điện tử)

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

Câu 1. Vì sao lúa thứ nhất không muốn được đem gieo xuống đất mà lại “chọn một góc khuất trong kho lúa để lăn vào đó”?
a- Vì hạt lúa nghĩ ở đó có đủ nước và chất dinh dưỡng nuôi sống
b- Vì hạt lúa nghĩ rằng đó là nơi trú ngụ an toàn, điều kiện sống tốt
c- Vì hạt lúa sợ gặp nguy hiểm, sợ thân mình bị tan nát trong đất

Câu 2. Tại sao hạt lúa thứ hai lại ngày đêm mong muốn được gieo xuống đất?
a- Vì hạt lúa thấy sung sướng khi bắt đầu cuộc đời mới
b- Vì hạt lúa thấy thích thú khi được thay đổi chỗ ở mới
c- Vì hạt lúa nghĩ rằng ở trong lòng đất sẽ được an toàn

Câu 3. Dòng nào dưới đây nêu đúng kết cục của hai hạt lúa?
a- Hạt thứ nhất nằm lâu ở góc nhà, bị chuột ăn mất; hạt thứ hai bị tan biến vào đất, không còn gì.
b- Hạt thứ nhất héo khô, chết dần vì thiếu nước, ánh sáng; hạt thứ hai thành cây lúa óng vàng, trĩu hạt.
c- Hạt thứ nhất trở thành cây lúa xanh tốt, khỏe mạnh; hạt thứ hai chết dần vì hạn hán, thiếu nước.

Câu 4. Câu chuyện trên muốn nói với em điều gì?
a- Can đảm, dám đương đầu với khó khăn thử thách thì sẽ thành công
b- Đối mặt với khó khăn, thử thách thì cuộc sống không thể bình yên.
c- Biết tránh khó khăn, thử thách thì cuộc sống sẽ luôn luôn bình yên.

II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn:

Câu 1.
Điền vào chỗ trống:

a) tr hoặc ch

(1)….iều….iều, bọn….ẻ….ăn….âu…úng tôi rủ nhau…ơi…..uyền,….ơi….ong …óng , ….ơi….ận giả….ên….iền đê.

(2) Chúng tôi phải đăng kí tạm….ú tại….ụ sở ủy ban với vị phó….ủ tịch vì đồng ….í công an phụ….ách hộ khẩu bận đi họp.

b) Tiếng có vần ươn hoặc ương

(1) Cá không ăn muối cá………

Con cãi cha mẹ trăm…….con hư.

(2) Lưỡi không….nhiều…….lắt léo.

(3)……………..người như thể …….thân.

Câu 2.
a) Gạch dưới các câu tục ngữ nói về ý chí, nghị lực của con người:
(1) Thắng không kiêu, bại không nản
(2) Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng
(3) Thua keo này, bày keo khác
(4) Chớ thấy sóng cả mà rã tay chèo.
(5) Có công mài sắt, có ngày nên kim.

b) Điền từ có tiếng chí vào chỗ trống trong những câu sau:
(1) Ý kiến của bạn Tuấn quả là…………
(2) Lan là người bạn………của tôi
(3) Nữ Oa……….vá trời.

Câu 3. Viết vào chỗ trống 1 ví dụ về cách thể hiện mức độ khác nhau của mỗi đặc điểm cho trước (xanh, chậm)

Cách thể hiện mức độxanhchậm
(1) tạo ra từ ghép hoặc từ láy………………….
………………….
………………….
………………….
(2) thêm các từ rất, quá, lắm….………………….
………………….
………………….
………………….
(3) tạo ra phép so sánh………………….
…………………
……………………
……………………
Câu 4. a) Viết kết bài mở rộng cho truyện “Chuyện về hai hạt lúa” bằng cách nói lên suy nghĩ của em về câu chuyện :

………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………….

b) Lập dàn ý cho bài văn kể chuyện em đã nghe hoặc đã đọc nói về một người có tấm lòng nhân hậu hoặc có ước mơ cao đẹp.

Nguồn: Tổng hợp
 
Phiếu 5
I – Bài tập về đọc hiểu

Cậu bé Niu-tơn


Sinh ra trong một gia đình nông dân ở Anh, năm 12 tuổi, cậu bé Niu-tơn mới được ra thành phố đi học. Thoạt đầu, cậu chỉ là một học trò bình thường. Cuối năm học thứ hai thì một chuyện bất thường xảy ra, đánh dấu một bước ngoặt trên con đường học tập của Niu-tơn.

Hôm ấy, trong giờ nghỉ, Niu-tơn bị một cậu học sinh giỏi nhất lớp nhưng kiêu căng, ngỗ nghịch chế nhạo. Tức giận, Niu-tơn quyết chí học thật giỏi để chiếm lấy vị trí đứng đầu lớp. Bằng cách ấy, cậu sẽ làm cho người bạn xấu tính kia hết kiêu căng, hợm hĩnh. Niu-tơn tự đề ra cho mình một kế hoạch học tập rất tích cực. Cậu miệt mài làm hết các bài tập thầy giáo ra, mải mê đến quên ăn quên ngủ. Quả nhiên, chỉ mấy tháng sau, cậu đã vượt lên, trở thành học trò xuất sắc nhất lớp, được các bạn nể phục, thầy giáo ngợi khen.

Năm 16 tuổi, đang khao khát học giỏi, Niu-tơn buộc phải bỏ học, về nông thôn giúp mẹ lo việc buôn bán. Nhưng Niu-tơn không hứng thú công việc làm ăn. Cậu thường tìm mua sách rồi say sưa, mải miết học. Chú của Niu-tơn thấy cháu có năng khiếu đặc biệt đã khuyên chị nên cho cháu học tiếp. Thế là năm 17 tuổi, Niu-tơn được vào học đại học. Trong trường, cậu đã đọc hầu hết công trình khoa học của các nhà bác học trước đó. Vì thế, sau này Niu-tơn đã cống hiến cho loài người nhiều phát minh có giá trị lớn như kính thiên văn nhìn thấu các vì sao, giúp con người nghiên cứu vũ trụ bao la.

Niu-tơn đã trở thành nhà bác học nổi tiếng của thế giới như thế đấy.

(Theo Tsi-chi-a-kốp)

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

Câu 1. Lúc mới ra thành phố đi học, Niu-tơn là một học trò thế nào?
a- Là một học trò bình thường
b- Là một học trò giỏi nhất lớp
c- Là một học trò xuất sắc nhất

Câu 2. Lí do nào khiến Niu-tơn quyết học thật giỏi để chiếm vị trí đứng đầu lớp?
a- Niu-tơn muốn tất cả các bạn trong lớp phải nể phục mình
b- Niu-tơn muốn được thầy giáo khen ngợi mình trước cả lớp
c- Niu-tơn muốn cậu học sinh giỏi nhất lớp hết kiêu căng, hợm hĩnh

Câu 3. Niu-tơn làm thế nào để trở thành học trò xuất sắc nhất lớp?
a- Tự đề ra kế hoạch học tập rất tích cực; say sưa đọc thêm nhiều sách
b- Miệt mài làm hết các bài tập; học thật kĩ, nắm thật chắc bài học
c- Cả hai ý nêu trên

Câu 4. Dòng nào dưới đây nêu đúng ý nghĩa của câu chuyện?
a- Nhờ được ra thành phố để học tập từ nhỏ, Niu-tơn đã trở thành nhà bác học nổi tiếng của thế giới.
b- Nhờ có ý chí, nghị lực và năng khiếu, Niu-tơn đã trở thành nhà bác học nổi tiếng của thế giới
c- Nhờ chăm chỉ, miệt mài học tập, Niu-tơn đã cống hiến cho loài người nhiều phát minh có giá trị

II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

Câu 1.
Chép lại các câu tục ngữ sau khi điền vào chỗ trống:

a) l hoặc n

…ói ..ời thì giữ …ấy…ời

Đừng như con bướm đậu rồi…ại bay.

…………………………………………………………

…………………………………………………………

b) i hoặc iê

(1) Lúa ch…..m lấp ló đầu bờ

Hễ nghe t….ng sấm phất cờ mà lên.

………………………………………………………..

………………………………………………………..

(2) Ch…im trời ai dễ đếm lông

Nuôi con ai dễ kể công tháng ngày.

………………………………………………………..

…………………………………………………………

Câu 2. a) Ghi lại 1 từ đồng nghĩa với từ quyết chí:………………………….

b) Ghi lại 5 từ trái nghĩa với từ quyết chí (biết rằng có 3 từ có tiếng chí và 2 từ có tiếng nản):

(1)……………… (2)…………… (3)…………...

(4)……………… (5)……………

Câu 3. Gạch dưới 3 câu hỏi có trong đoạn sau và ghi vào băng theo mẫu:

(1) Chợt bé Chuối để ý đến một bác có thân người bù xù, đầy những gai góc tua tủa.

(2) Bé Chuối thấy ngộ quá liền hỏi mẹ :

(3) – Mẹ ơi, cái bác gì bù xù, đầy những gai nhọn, lại đứng chắn ngang lối vào góc vườn nhà mình, hở mẹ?

(4) - À, đó là bác bồ kết, con ạ!

(5) – Bồ kết là thế nào cơ hả mẹ? (6) Sao mình bác ấy mọc nhiều gai thế?

Câu hỏiCâu hỏi của aiĐể hỏi aiTừ nghi vấn
Câu số……………………..…………….…………….
Câu số……………………..……………..…………….
Câu số……………………..……………..……………..
Câu 4. Chọn một câu chuyện trong SGK Tiếng Việt nói về đề tài “thật thà, trung thực” trong đời sống (VD :Một người chính trực, Một nhà thơ chân chính, Những hạt giống, Ba lưỡi rìu (SGK Tiếng Việt 4); Ai ngoan sẽ được thưởng – SGK Tiếng Việt 2…) sau đó trả lời câu hỏi :

a) Tên câu chuyện:………………………………………….

b) Trả lời câu hỏi:

(1) Câu chuyện có những nhân vật nào?

………………………………………………………………………

(2) Tính cách của nhân vật được thể hiện ở những chi tiết nào? (Chọn 1 nhân vật )

…………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………..

(3) Câu chuyện nói với em điều gì ?

…………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………..

(4) Câu chuyện được mở đầu và kết thúc theo những cách nào em đã học ?

…………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………..

Nguồn: Tổng hợp
 
Phiếu 6
I – Bài tập về đọc hiểu

Tên bạn khắc bằng vàng


An-ne và chị Ma-ri ngồi ăn bánh trên bàn. Chị Ma-ri đọc dòng chữ ghi trên chiếc hộp đựng: “Bánh có thưởng khuyến mại – Hãy xem chi tiết mặt sau hộp”.

Ma-ri hào hứng:

- Phần thưởng đã lắm nhé, “Tên bạn khắc bằng vàng”, nghe này, “Chỉ việc gửi một đô-la với phiếu để trong hộp có điền tên và địa chỉ. Chúng tôi sẽ gửi một chiếc cặp tóc đặc biệt có khắc tên bạn bằng vàng (mỗi gia đình chỉ một người thôi)”.

An-ne đặc biệt thích thú, chộp lấy chiếc hộp, xoay lại, mắt sáng rỡ háo hức :

- Tuyệt quá! Một chiếc cặp tóc với tên em khắc bằng vàng. Em phải gửi phiếu đi mới được.

Nhưng chị Ma-ri đã ngăn lại:

- Xin lỗi em! Chị mới là người đầu tiên đọc. Vả lại, chị mới có tiền nên chính chị sẽ gửi.

An-ne vùng vằng, rơm rớm nước mắt, nói:

- Nhưng em rất thích cặp tóc. Chị luôn cậy thế là chị nên toàn làm theo ý mình thôi! Chị cứ việc gửi đi! Em cũng chẳng cần.

Nhiều ngày trôi qua. Rồi một gói bưu phẩm để teenMa-ri được gửi tới. An-ne rất thích xem cái cặp tóc nhưng không muốn để chị biết. Ma-ri mang gói bưu phẩm vào phòng mình. An-ne ra vẻ hững hờ đi theo, ngồi lên giường chị, chờ đợi. Em giận dỗi giễu cợt:

- Chắc họ gửi cho chị chiếc cặp tóc bằng vàng đấy! Hi vọng nó sẽ làm chị thích!

Ma-ri chậm rãi mở món quà rồi kêu lên:

- Ồ, đẹp tuyệt! Y như quảng cáo.

- Tên bạn khắc bằng vàng. Bốn chữ thật đep. Em có muốn xem không, An-ne?

- Không thèm! Em không cần chiếc cặp quê mùa của chị đâu!

Ma-ri để cái hộp trắng xuống bàn trang điểm và đi xuống nhà. Còn lại một mình An-ne trong phòng. Cô bé không kìm lòng được nên đi đến bên bàn, nhìn vào trong hộp và há hốc miệng ngạc nhiên. Lòng em tràn ngập cảm xúc: vừa thương yêu chị, vừa xấu hổ. Rồi nước mắt làm nhòa những dòng chữ khắc lóng lánh.

Trên chiếc kẹp quả là có bốn chữ, nhưng là bốn chữ: AN-NE.

(Theo A.F.Bau-man – Hà Châu dịch)

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

Câu 1. Phần thưởng khuyến mãi ghi trên chiếc hộp đựng bánh của Ma-ri và An-ne là gì?
a- Một hộp bánh có khắc tên người mua trên mặt hộp
b- Một chiếc cặp tóc có khắc tên người mua bằng vàng
c- Một chiếc cặp tóc màu vàng có giá trị bằng một đô-la

Câu 2. Chi tiết nào cho thấy An-ne rất giận khi chị gái nói sẽ giành quyền gửi phiếu khuyến mãi?
a- Vùng vằng nói dỗi với chị rằng không cần chiếc cặp
b- Ra vẻ hờ hững, không thèm để ý đến gói bưu phẩm
c- Giận dỗi, diễ cợt chị, chê chiếc cặp tóc quê mùa.

Câu 3. Chi tiết nào dưới đây cho thấy cảm xúc của An-ne khi nhìn thấy chiếc cặp?
a- Không kìm lòng được nên đã đến bên bàn xem chiếc cặp
b- Chộp lấy hộp, xoay lại, mắt sáng rỡ vì rất thích thú
c- Nước mắt làm nhòa những dòng chữ khắc lóng lánh

Câu 4. Vì sao Ăn-nê cảm thấy vừa thương yêu chị vừa xấu hổ khi nhìn chiếc cặp có tên mình?
a- Vì đã hiểu nhầm tình thương thầm kín của chị dành cho mình
b- Vì thấy chị rất vui vẻ mời mình xem chiếc cặp tóc đẹp tuyệt
c- Vì đã vờ tỏ ra hờ hững nhưng lại lén xem chiếc cặp tóc đẹp

II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

Câu 1
. Điền vào chỗ trống:

a) Tiếng bắt đầu bằng s hoặc x

Mùa …. Đã đến. Từng đàn chim én từ dãy núi biếc đằng ….bay tới, đuổi nhau chung quanh những mái nhà. Mùa…..đã đến hẳn rồi, đất trời lại một lần nữa đổi mới, tất cả những gì….trên trái đất lại vươn lên ánh…. mà sinh….. nảy nở với một …..mạnh không cùng.

(Theo Nguyễn Đình Thi)

b) Tiếng chứa vần ât hoặc âc

Sau một ngày múc nước giếng, hai xô nước ngồi nghỉ ngơi. Một cái xô luôn càu nhàu, không lúc nào vui vẻ. Nó nói với cái xô kia:

- Cuộc sống của chúng ta chán…… đấy. Chúng ta chỉ đầy khi được…..lên khỏi giếng, nhung khi bị hạ xuống giếng thì chúng ta lại trống rỗng.

Chiếc kia không bao giờ càu nhàu, lúc nào cũng vui vẻ. Nó nói:

- Đúng vậy. Nhưng tớ lại không nghĩ như cậu. Chúng ta chỉ trống rỗng khi bị hạ xuống giếng thôi, còn khi được…………lên khỏi giếng thì chúng ta luôn luôn đầy ắp.

(Theo La Phông-ten)

Câu 2. Đặt câu hỏi cho bộ phận được in đậm:

a) Bằng lăng đã giữ lại một bông hoa cuối cùng để đợi bé Thơ.

Câu hỏi :………………………………………………………..

b) Bằng lăng đã giữ lại một bông hoa cuối cùng để đợi bé Thơ.

Câu hỏi :………………………………………………………..

c) Bằng lăng đã giữ lại một bông hoa cuối cùng để đợi bé Thơ.

Câu hỏi :………………………………………………………..

Câu 3. Đặt câu hỏi phù hợp với mỗi tình huống sau:

a) Có một điểm trong bài học em chưa hiểu, em muốn nhờ bạn giải thích hộ.

……………………………………………………………………

b) Tan học về, em gặp một bà cụ đang cần sang bên kia đường. Em muốn giúp bà cụ qua đường.

……………………………………………………………………

c) Một bạn ở lớp em viết chữ rất đẹp. Hãy bộc lộ sự thán phục của em về chữ viết của bạn bằng một câu hỏi.

……………………………………………………………………

d) Em đánh vỡ lọ hoa, em tự trách mình bằng một câu hỏi.

……………………………………………………………………

Câu 4. a) Đọc đoạn văn sau và điền vào chỗ trống các từ ngữ miêu tả từng sự vật:

Từ thuở nhỏ, phong cảnh quê hương đã in sâu vào lòng tôi. Chỉ cần mở cánh cửa sổ nhỏ ngôi nhà của bố tôi là đã có thể thấy một thảo nguyên xanh bát ngát như tấm thảm trải rộng ra từ ven làng. Những con đường mòn nhỏ chạy ngoằn ngoèo qua những vách đá trông như những con rắn dài, còn những lối vào hang trông như miệng thú há ra. Sau rặng núi này là một rặng núi khác nhô lên. Các quả núi tròn tròn nhấp nhô như lưng con lạc đà.

(Theo Ra-xun Gam-za-tốp)

(1) Thảo nguyên:…………………………………………………………..

(2) Những con đường mòn nhỏ :………………………………………….

(3) Những lối vào hang :…………………………………………………..

(4) Các quả núi :…………………………………………………………..

b) Viết đoạn văn (2- 3 câu) miêu tả một sự vật được nói đến ở một khổ thơ trong bài sau:

Xuân đến

Đỏ như ngọn lửa

Lá bàng nhẹ rơi

Bỗng choàng tỉnh giấc

Cành cây nhú chồi.



Dải lụa hồng phơi

Phù sa trên bãi

Cơn gió mê mải

Đưa hương đi chơi.



Thăm thẳm bầu trời

Bồng bềnh mây trắng

Cánh chim chở nắng

Bay vào mùa xuân.

(Nguyễn Trọng Hoàn)

………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………….

Nguồn: Tổng hợp
 
Phiếu 7
I- Bài tập về đọc hiểu

Tiếng sáo diều


Không biết từ bao giờ, mùa hạ đã in đậm trong tôi. Đó là mùa của những cánh diều no gió, mùa của những tâm hồn khát vọng tuổi thơ.

Mỗi buổi chiều, khi những tia nắng chói chang tắt dần cũng là lúc tụi trẻ chúng tôi ùa ra cánh đồng, tung lên trời những cánh diều nhỏ. Xếp lại những lo toan bài vở, chúng tôi đau đáu nhìn theo những cánh diều trên bầu trời cao rộng. Thả diều trong buổi chiều lộng gió, tối được lắng nghe tiếng sáo vi vu hòa lẫn tiếng reo hò của bọn trẻ. Chẳng có bản nhạc của một nghệ sĩ thiên tài nào có thể so sánh nổi bản nhạc ấy của đồng quê. Tiếng sáo trong và thanh như tiếng gọi của mùa hè, tiếng gọi của những tâm hồn đi tìm về kí ức tuổi thơ.

Tôi xa cánh diều tuổi thơ đã khá lâu. Nhưng tiếng sáo diều vẫn len lỏi trong từng giấc mơ tôi, gợi về một miền kí ức.

Một mùa hè lại đến. Tôi khoác ba lô về thăm quê với tiếng sáo diều giục giã. Tôi bắt gặp hình ảnh những cậu bé đang mải mê với nan tre uốn cánh diều giống tôi ngày trước. Bất chợt, tiếng sáo diều vút lên ngân nga trên cánh đồng yên ả khiến tôi sững người. Tôi đã nhận ra bao điều trong tiếng sáo ấy…Ôi, sáo diều…có lẽ sẽ theo tôi suốt cả cuộc đời này.

(Nguyễn Anh Tuấn)

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

Câu 1. Vì sao mùa hạ lại in đậm trong tâm trí tác giả?
a- Vì đó là mùa tác giả được nghỉ hè, chơi thả diều
b- Vì đó là mùa tác giả được về quê và chơi thả diều
c- Vì đó là mùa của cánh diều gợi khát vọng tuổi thơ

Câu 2. Cảnh thả diều của trẻ em được miêu tả bằng hình ảnh nào?
a- Ùa ra cánh đồng, tung lên trời những cánh diều nhỏ
b- Đau đáu nhìn theo những cánh diều trên bầu trời cao rộng
c- Tiếng sáo vi vu hòa lẫn tiếng reo hò của bọn trẻ

Câu 3. Dòng nào dưới đây trực tiếp miêu tả âm thanh của tiếng sáo diều?
a- Tiếng sáo diều vẫn len lỏi trong từng giấc mơ tôi.
b- Tiếng sáo trong và thanh như tiếng gọi của mùa hè
c- Tôi khoác ba lô về thăm quê với tiếng sáo diều giục giã.

Câu 4. Vì sao “tiếng sáo diều vút lên ngân nga trên cánh đồng yên ả” khiến tác giả “sững người” ?
a- Vì đó là âm thanh gợi nhớ đến mùa hạ vui chơi của tuổi trẻ
b- Vì đó là âm thanh gợi ra không khí yên bình của đồng quê
c- Vì đó là âm thanh gợi ra kí ức tuổi thơ in dấu suốt cuộc đời

II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

Câu 1.
Ghi lời giải câu đố vào trong ngoặc đơn sau khi điền vào chỗ trống:

a) Tiếng bắt đầu bằng tr hoặc ch

Gà không đẻ…….cây

Mà sao cây có………

Trứng không có lòng trắng

………….toàn lòng đỏ thôi

Gà mẹ chẳng phải ấp

Trứng………….nhờ mặt………..?

(Là quả…………….)

b) Tiếng chứa dấu hỏi hoặc dấu ngã

Quả gì nho…..

Chín…..như hoa

Tươi đẹp vườn nhà

Mà cay xé ………..?

(Là quả……….)

Câu 2. Ghi tên các trò chơi, đồ chơi vào cột trái đúng với lời giải thích ở cột phải:

a)……………………….Hoạt động dựng tạm chỗ ở, thường dùng cọc cắm làm cột, dùng bạt hoặc vải làm mái che.
b)……………………….Quả cầu bằng vải có nhiều dải màu, dùng để tung, ném trong trò chơi ở ngày hội của một số vùng miền núi
c)……………………….Đồ chơi hình em bé, thường làm bằng nhựa, cao su, vải bông….
Câu 3. Gạch dưới những câu hỏi thiếu lễ phép, lịch sự trong đoạn hội thoại sau và chữa lại cho phù hợp:

Hoàng, Việt, Minh rủ nhau đi tập văn nghệ. Gặp cô giáo, Hoàng hỏi:

- Ngày mai lớp mình có tiếp tục tập văn nghệ không?

- Không đâu, chiều thứ bảy lớp ta mới tập tiếp.

Việt hỏi tiếp:

- Chúng em phải chuẩn bị gì không?

- Các em gặp bạn lớp trưởng để biết nhé!

Minh tiếp lời cô giáo :

- Thưa cô, mấy giờ lớp ta bắt đầu tập ạ?

(Viết lại câu hỏi cho phù hợp):

……………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………….

Câu 4. a) Dựa vào hướng dẫn ở cột A, hãy lập dàn ý (B) bài văn tả một đồ chơi mà em thích:

AB
a) Mở bài
(Giới thiệu đồ chơi em chọn tả)
VD: Đó là đồ chơi gì, có từ bao giờ, ai mua hay cho, tặng ?.....
b) Thân bài
- Tả bao quát (một vài nét về hình dáng, kích thước, màu sắc, chất liệu làm đồ chơi…)
- Tả chi tiết từng bộ phận có đặc điểm nổi bật (có thể tả bộ phận của đồ chơi lúc “tĩnh” rồi đến lúc “động” có những điểm gì đáng chú ý, làm em thích thú)
c) Kết bài
Nêu nhận xét hoặc cảm nghĩ của em về đồ chơi được tả.
a) Mở bài
……………………………………..
……………………………………..
……………………………………..
……………………………………..
……………………………………..
b) Thân bài
……………………………………..
……………………………………..
……………………………………..
……………………………………..
……………………………………..
……………………………………..
……………………………………..
……………………………………..
……………………………………..
……………………………………..
……………………………………..
c) Kết bài
……………………………………..
……………………………………..
……………………………………..
b) Tuổi thơ của em gắn liền với những cánh diều và trò chơi thả diều cùng các bạn. Hãy viết đoạn văn (khoảng 8 câu) tả một cánh diều mà em nhớ nhất.

…………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………..

Nguồn: Tổng hợp
 
Phiếu 8
I- Bài tập về đọc hiểu

Tiếng sáo diều


Không biết từ bao giờ, mùa hạ đã in đậm trong tôi. Đó là mùa của những cánh diều no gió, mùa của những tâm hồn khát vọng tuổi thơ.

Mỗi buổi chiều, khi những tia nắng chói chang tắt dần cũng là lúc tụi trẻ chúng tôi ùa ra cánh đồng, tung lên trời những cánh diều nhỏ. Xếp lại những lo toan bài vở, chúng tôi đau đáu nhìn theo những cánh diều trên bầu trời cao rộng. Thả diều trong buổi chiều lộng gió, tối được lắng nghe tiếng sáo vi vu hòa lẫn tiếng reo hò của bọn trẻ. Chẳng có bản nhạc của một nghệ sĩ thiên tài nào có thể so sánh nổi bản nhạc ấy của đồng quê. Tiếng sáo trong và thanh như tiếng gọi của mùa hè, tiếng gọi của những tâm hồn đi tìm về kí ức tuổi thơ.

Tôi xa cánh diều tuổi thơ đã khá lâu. Nhưng tiếng sáo diều vẫn len lỏi trong từng giấc mơ tôi, gợi về một miền kí ức.

Một mùa hè lại đến. Tôi khoác ba lô về thăm quê với tiếng sáo diều giục giã. Tôi bắt gặp hình ảnh những cậu bé đang mải mê với nan tre uốn cánh diều giống tôi ngày trước. Bất chợt, tiếng sáo diều vút lên ngân nga trên cánh đồng yên ả khiến tôi sững người. Tôi đã nhận ra bao điều trong tiếng sáo ấy…Ôi, sáo diều…có lẽ sẽ theo tôi suốt cả cuộc đời này.

(Nguyễn Anh Tuấn)

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

Câu 1. Vì sao mùa hạ lại in đậm trong tâm trí tác giả?
a- Vì đó là mùa tác giả được nghỉ hè, chơi thả diều
b- Vì đó là mùa tác giả được về quê và chơi thả diều
c- Vì đó là mùa của cánh diều gợi khát vọng tuổi thơ

Câu 2. Cảnh thả diều của trẻ em được miêu tả bằng hình ảnh nào?
a- Ùa ra cánh đồng, tung lên trời những cánh diều nhỏ
b- Đau đáu nhìn theo những cánh diều trên bầu trời cao rộng
c- Tiếng sáo vi vu hòa lẫn tiếng reo hò của bọn trẻ

Câu 3. Dòng nào dưới đây trực tiếp miêu tả âm thanh của tiếng sáo diều?
a- Tiếng sáo diều vẫn len lỏi trong từng giấc mơ tôi.
b- Tiếng sáo trong và thanh như tiếng gọi của mùa hè
c- Tôi khoác ba lô về thăm quê với tiếng sáo diều giục giã.

Câu 4. Vì sao “tiếng sáo diều vút lên ngân nga trên cánh đồng yên ả” khiến tác giả “sững người” ?
a- Vì đó là âm thanh gợi nhớ đến mùa hạ vui chơi của tuổi trẻ
b- Vì đó là âm thanh gợi ra không khí yên bình của đồng quê
c- Vì đó là âm thanh gợi ra kí ức tuổi thơ in dấu suốt cuộc đời

II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

Câu 1.
Ghi lời giải câu đố vào trong ngoặc đơn sau khi điền vào chỗ trống:

a) Tiếng bắt đầu bằng tr hoặc ch

Gà không đẻ…….cây

Mà sao cây có………

Trứng không có lòng trắng

………….toàn lòng đỏ thôi

Gà mẹ chẳng phải ấp

Trứng………….nhờ mặt………..?

(Là quả…………….)

b) Tiếng chứa dấu hỏi hoặc dấu ngã

Quả gì nho…..

Chín…..như hoa

Tươi đẹp vườn nhà

Mà cay xé ………..?

(Là quả……….)

Câu 2. Ghi tên các trò chơi, đồ chơi vào cột trái đúng với lời giải thích ở cột phải:

a)……………………….Hoạt động dựng tạm chỗ ở, thường dùng cọc cắm làm cột, dùng bạt hoặc vải làm mái che.
b)……………………….Quả cầu bằng vải có nhiều dải màu, dùng để tung, ném trong trò chơi ở ngày hội của một số vùng miền núi
c)……………………….Đồ chơi hình em bé, thường làm bằng nhựa, cao su, vải bông….
Câu 3. Gạch dưới những câu hỏi thiếu lễ phép, lịch sự trong đoạn hội thoại sau và chữa lại cho phù hợp:

Hoàng, Việt, Minh rủ nhau đi tập văn nghệ. Gặp cô giáo, Hoàng hỏi:

- Ngày mai lớp mình có tiếp tục tập văn nghệ không?

- Không đâu, chiều thứ bảy lớp ta mới tập tiếp.

Việt hỏi tiếp:

- Chúng em phải chuẩn bị gì không?

- Các em gặp bạn lớp trưởng để biết nhé!

Minh tiếp lời cô giáo :

- Thưa cô, mấy giờ lớp ta bắt đầu tập ạ?

(Viết lại câu hỏi cho phù hợp):

……………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………….

Câu 4. a) Dựa vào hướng dẫn ở cột A, hãy lập dàn ý (B) bài văn tả một đồ chơi mà em thích:

AB
a) Mở bài
(Giới thiệu đồ chơi em chọn tả)
VD: Đó là đồ chơi gì, có từ bao giờ, ai mua hay cho, tặng ?.....
b) Thân bài
- Tả bao quát (một vài nét về hình dáng, kích thước, màu sắc, chất liệu làm đồ chơi…)
- Tả chi tiết từng bộ phận có đặc điểm nổi bật (có thể tả bộ phận của đồ chơi lúc “tĩnh” rồi đến lúc “động” có những điểm gì đáng chú ý, làm em thích thú)
c) Kết bài
Nêu nhận xét hoặc cảm nghĩ của em về đồ chơi được tả.
a) Mở bài
……………………………………..
……………………………………..
……………………………………..
……………………………………..
……………………………………..
b) Thân bài
……………………………………..
……………………………………..
……………………………………..
……………………………………..
……………………………………..
……………………………………..
……………………………………..
……………………………………..
……………………………………..
……………………………………..
……………………………………..
c) Kết bài
……………………………………..
……………………………………..
……………………………………..
b) Tuổi thơ của em gắn liền với những cánh diều và trò chơi thả diều cùng các bạn. Hãy viết đoạn văn (khoảng 8 câu) tả một cánh diều mà em nhớ nhất.

…………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………..

Nguồn: Tổng hợp
 
Phiếu 9
I- Bài tập về đọc hiểu


Thả diều

Cánh diều no gió

Sáo nó thổi vang

Sao trời trôi qua

Diều thành trăng vàng.


Cánh diều no gió

Tiếng nó trong ngần

Diều hay chiếc thuyền

Trôi trên sông Ngân.


Cánh diều no gió

Tiếng nó chơi vơi

Diều là hạt cau

Phơi trên nong trời.

Trời như cánh đồng

Xong mùa gặt hái

Diều em – lưỡi liềm

Ai quên bỏ lại.


Cánh diều no gió

Nhạc trời reo vang

Tiếng diều xanh lúa

Uốn cong tre làng.


Ơi chú hành quân

Cô lái máy cày

Có nghe phơi phới

Tiếng diều lượn bay?

(Trần Đăng Khoa)

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

Câu 1. Cánh diều được so sánh với những hình ảnh nào?
a- trăng vàng, chiếc thuyền, lưỡi liềm, sao trời
b- trăng vàng, chiếc thuyền, hạt cau, lưỡi liềm
c- trăng vàng, chiếc thuyền, sông Ngân, hạt cau

Câu 2. Dòng nào dưới đây nêu đúng 3 từ ngữ tả âm thanh của tiếng sáo diều?
a- trong ngần, chơi vơi, reo vang
b- trong ngần, phơi phới, réo vang
c- trong ngần, phơi phới, lượn bay

Câu 3. Hai câu thơ “Tiếng diều xanh lúa / Uốn cong tre làng” ý nói gì?
a- Tiếng sáo diều nhuộm xanh cả đồng lúa và uốn cong lũy tre làng.
b- Tiếng sáo diều làm lúa lên xanh hơn, cây tre làng uốn cong hơn.
c- Tiếng sáo diều hay đến mức khiến đồng lúa, lũy tre trở nên đẹp hơn.

Câu (4). Ý chính của bài thơ là gì?
a- Tả vẻ đẹp của trăng vàng trên bầu trời quê hương.
b- Tả vẻ đẹp của bầu trời và cánh đồng lúa quê hương.
c- Tả vẻ đẹp của cánh diều bay lượn trên bầu trời quê.

II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn:

Câu 1.
Điền vào chỗ trống tiếng bắt đầu bằng l hoặc n:

Sông (1)……..uốn khúc giữa (2) ……rồi chạy dài bất tận. Những bờ tre xanh vun vút chạy dọc theo bờ sông. Tối tối, khi ông trăng tròn vắt ngang ngọn tre soi bóng xuống dòng sông (3) …………..lánh thì mặt (4)………gợn sóng,(5)……linh ánh vàng. Chiều chiều, khi ánh hoàng hôn buông xuống, em (6)…..ra sông hóng mát. Trong sự yên (7)…….của dòng sông, em nghe rõ cả tiếng thì thào của hàng tre xanh và cảm thấy thảnh thơi, trong sáng cả tấm (8)……….

(Theo Dương Vũ Tuấn Anh)

(Gợi ý lựa chọn: (1) lằm/nằm; (2) làng/ nàng; (3) lấp/ nấp; (4) lước / nước; (5) lung/ nung; (6) lại /nại; (7) lặng/ nặng; (8) lòng/ nòng )

Câu 2. a) Gạch dưới những câu kể Ai làm gì? Trong đoạn văn sau:

(1) Khi biết bà đi chợ, tất cả chúng tôi, sáu, bảy đứa cháu của bà loan tin cho nhau rất nhanh. (2) Thế là, sáng hôm ấy, dù làm gì thì cỡ chín, mười giờ, chúng tôi cũng về đông đủ ở ngõ nhà. (3) Trong khi chờ đợi, chúng tôi đánh khăng, chơi khăng, chơi khăng, chơi quay. (4) Khi thấy bà về, chúng tôi bỏ ngay con khăng, chạy ùa ra túm lấy áo bà. (5) Chúng tôi giậm chân, vỗ tay kéo về sân nhà. (6) Bà tôi từ từ hạ thúng xuống. (7) Ôi, một chiếc bánh đa vừng to như cái vỉ nằm ở trên cùng. (8) Bà tôi bẻ ra từng mẩu bằng bàn tay chia cho từng đứa một. (9) Chúng tôi ăn rau ráu. (10) Bánh đa giòn quá, có vị bùi của vừng, có vị ngọt của mật. (11) Bà ngồi nhìn các cháu ăn ngon lành, cười sung sướng.

(Theo M. Hùng)

b) Chọn 3 câu kể Ai làm gì? Trong đoạn văn trên và ghi chủ ngữ, vị ngữ của mỗi câu vào bảng:

Chủ ngữ
Trả lời cho câu hỏi:
Ai (cái gì, con gì)?
Vị ngữ
Trả lời cho câu hỏi: Làm gì?
M: (1) tất cả chúng tôi, sáu, bảy đứa cháu của bà
…………………………
…………………………
…………………………
………………………….
loan tin cho nhau rất nhanh

…………………………..
…………………………..
………………………….
…………………………..
Câu 3. Chữa dòng sau thành câu đúng theo 2 cách khác nhau (a, b):

Hình ảnh bà ngồi ở bậc cửa mỉm cười nhìn các cháu ăn bánh đa ngon lành.

a) Bỏ đi một từ

……………………………………………………………….

……………………………………………………………….

b) Thêm bộ phận vị ngữ

……………………………………………………………….

……………………………………………………………….

Câu 4. Viết đoạn văn ở phần thân bài (khoảng 6 câu) tả một đồ dùng học tập của em.

Gợi ý: Em có thể viết đoạn văn tả bao quát hoặc đoạn văn tả chi tiết một đồ dùng học tập. Khi tả bao quát, cần nêu những đặc điểm về hình dáng, kích thước, màu sắc, chất liệu, những điểm nổi bật về cấu tạo…của đồ dùng học tập được chọn; chú ý dùng nhiều từ ngữ gợi tả, dùng cách so sánh, nhân hóa để làm cho đoạn văn sinh động, hấp dẫn.

……………………………………………………………………….

……………………………………………………………………….

……………………………………………………………………….

……………………………………………………………………….

……………………………………………………………………….

Nguồn: Tổng hợp
 
Phiếu 10
I – Bài tập về đọc hiểu
Thầy Thành lên lớp
Thầy giáo Nguyễn Tất Thành bận bộ đồ dài trắng cổ đứng, đi guốc mộc, ôm cặp da bò màu vàng cam, bươc khoan thai vào lớp. Thầy cầm phần viết lên bảng tên bài học lịch sử: Hùng Vương dựng nước, thời Hồng Bàng.
Thầy giảng:
- Hồng Bàng là thời kì mở đầu của mười tám đời vua Hùng. Công lớn nhất của các vua Hùng là dựng nước.
Một trò mạnh dạn hỏi thầy:
- Thưa thầy, con xin lỗi, sự tích Lạc Long Quân lấy nàng Âu Cơ đẻ một bọc trăm trứng, nở ra trăm con, một nửa theo cha xuống bể, một nửa theo mẹ lên ngàn, chuyện hoang đường ấy có ý nghĩa gì ạ?
Thầy Thành bước xuống bục, đi qua đi lại trước lớp, mắt mơ màng, giọng tha thiết:
- Sự tích một nửa theo cha xuống bể, một nửa theo mẹ lên ngàn, nói lên người Việt mình đã trải qua bao mưa nắng, người đi phương này, kẻ đi nơi kia để khai phá, mở mang bờ cõi, dựng xây đất nước. Nước Việt Nam ta được như ngày nay ta đừng quên công lao của bao đời đã đổ mồ hôi và máu …
Cả lớp không một em nào động đậy, lắng hồn đón nhận từng lời thầy như đêm dày được ánh sáng soi vào.
Trống trường ra chơi điểm từng tiếng. Bóng nắng theo chân học trò chạy nhảy tung tăng trên sân trường.
(Theo Sơn Tùng)
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
Câu 1. Thầy Thành nói cho học sinh biết thời kì Hồng Bàng là thời kì nào của nước ta?
a- Thời kì mở đầu của mười tám đời vua Hùng
b- Thời kì kết thúc của mười tám đời vua Hùng
c- Thời kì giữa của mười tám đời vua Hùng
Câu 2. Theo thầy Thành, ý nghĩa của sự tích Lạc Long Quân – Âu Cơ là gì?
a- Con người Việt Nam trải bao mưa nắng, đi khắp nơi để khai sơn, lập địa, mở mang bờ cõi, xây dựng đất nước.
b- Dân tộc Việt Nam luôn ghi nhớ công lao của bao đời đã đổ mồ hôi xương máu để xây dựng đất nước
c- Cả hai ý trên
Câu 3. Hình ảnh nào cho thấy tác động của lời thầy Thành đến học sinh?
a- Cả lớp trầm trồ xuýt xoa rồi thi nhau đặt tiếp câu hỏi
b- Cả lớp không động đậy, lắng hồn đón nhận lời thầy như đêm dày được soi ánh sáng soi vào
c- Từng bước chân học sinh nhảy nhót tung tăng trên sân trường
Câu 4. Câu chuyện Thầy Thành lên lớp muốn gửi đến chúng ta thông điệp gì?
a- Tự hào về lịch sử dựng nước và giữ nước hào hùng của dân tộc Việt Nam, có ý thức xây dựng, bảo vệ đất nước.
b- Nguyễn Tất Thành là một thầy giáo giỏi, được học sinh yêu quý, kính trọng.
c- Mọi người dân Việt từ lâu đã có cùng một tổ tiên, nòi giống
II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
Câu 1. Điền vào chỗ trống:
a) s hoặc x
Chiều ….au khu vườn nhỏ
Vòm lá rung tiếng đàn
Ca…ĩ là chim …ẻ
Khán giả là hoa vàng
Tất cả cùng hợp….ướng
Những lời ca reo vang.
(Theo Lê Minh Quốc)
b) iêc hoặc iêt
Hai thạch sùng gặp nhau
Lại chơi trò đuổi bắt
Miệng cứ kêu t…..t……
Là đếm nhịp hai ba.

Cả hai vui đi ngửa
Ngoe nguẩy bụng trần nhà
Điều này chưa ai b……
Gánh x…. đầy tài hoa.
(Theo Phùng Ngọc Hùng)
Câu 2. a) Gạch dưới các câu kể Ai làm gì? trong đoạn văn sau:
Buổi sáng, Bé dậy sớm, ngồi học bài. Dậy sớm học bài là một thói quen tốt. Nhưng phải cố gắng lắm mới có được thói quen ấy. Rét ghê. Thế mà Bé vùng dậy, chui ra khỏi cái chăn ấm. Bé ngồi học bài.
b) Gạch dưới bộ phận chủ ngữ trong mỗi câu sau:
(1) Những em bé quần áo đủ màu sắc đang nô đùa trên sân trường.
(2) Bàn tay mềm mại của Tấm rắc đều những hạt cơm quanh cá bống.
Câu 3. a) Khoanh tròn từ có tiếng tài khong cùng nghĩa với tiếng tài ở các từ còn lại trong mỗi dãy sau:
(1). Tài giỏi, tài ba, tài sản, tài đức, tài trí, tài nghệ, nhân tài, thiên tài, tài hoa, tài tử
(2). Tài chính, tài khoản, tài sản, tài hoa, gia tài, tài vụ, tiền tài, tài lộc
b) Chọn thành ngữ thích hợp trong ngoặc đơn điền vào từng chỗ trống trong câu:
(1) Không thể để những kẻ…… phạm tội tham nhũng mà sống ngang nhiên.
(2) Nguyễn Trãi là một nhà yêu nước thương dân tha thiết, một nhà bác học uyên thâm, có…….
(3) Dập dìu…………………….
Ngựa xe như nước, áo quần như nêm.
(Theo Nguyễn Du)
Câu 4. Viết đoạn văn mở bài theo kiểu gián tiếp và kết bài theo kiểu mở rộng cho bài văn tả một đồ chơi của em.
a) Đoạn mở bài:
………………………………………………………………….
………………………………………………………………….
………………………………………………………………….
b) Đoạn kết bài:
………………………………………………………………….
………………………………………………………………….
……………………………………………………

Nguồn: Tổng hợp
 
Phiếu 11
I – Bài tập về đọc hiểu
Bông sen trong giếng ngọc
Mạc Đĩnh Chi người đen đủi, xấu xí. Nhà nghèo, mẹ con cậu tần tảo nuôi nhau bằng nghề kiếm củi. Mới bốn tuổi, Mạc Đĩnh Chi đã tỏ ra rất thông minh. Bấy giờ Chiêu quốc công Trần Nhật Duật mở trường dạy học. Mạc Đĩnh Chi xin được vào học. Cậu học chăm chỉ, miệt mài, sớm trở thành học trò giỏi nhất trường.
Kì thi năm ấy, Mạc Đĩnh Chi đỗ đầu nhưng vua thấy ông mặt mũi xấu xí, người bé loắt choắt, lại là con thường dân, toan không cho đỗ.
Thấy nhà vua không trọng người hiền, chỉ trọng hình thức bên ngoài, Mạc Đĩnh Chi làm bài phú (1) “Bông sen trong giếng ngọc” nhờ người dâng lên vua. Bài phú đề cao phẩm chất cao quý khác thường của loài hoa sen, cũng để tỏ rõ chí hướng và tài năng của mình. Vua đọc bài phú thấy rất hay, quyết định lấy ông đỗ Trạng nguyên (2).
Về sau, Mạc Đĩnh Chi nhiều lần được giao trọng trách đi sứ. Bằng tài năng của mình, ông đã đề cao được uy tín đất nước, khiến người nước ngoài phải nể trọng sứ thần Đại Việt. Vua Nguyên tặng ông danh hiệu “Lưỡng quốc Trạng nguyên” (Trạng nguyên của hai nước).
(Thái Vũ)
(1) Phú: tên một loại bài văn thời xưa
(2) Trạng nguyên: danh hiệu dành cho người đỗ đầu khoa thi ở kinh đô do nhà vua tổ chức
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
Câu 1. Vẻ bên ngoài của Mạc Đĩnh Chi được giới thiệu bằng chi tiết nào?
a- Là người đen đủi, xấu xí
b- Là cậu bé kiếm củi rất giỏi để nuôi mẹ
c- Là người thông minh, học giỏi nhất trường
Câu 2. Vì sao Mạc Đĩnh Chi đỗ đầu mà nhà vua định không cho đỗ?
a- Vì Mạc Đĩnh Chi không phải là người giỏi nhất
b- Vì Mạc Đĩnh Chi chưa thể hiện được là người có phẩm chất tốt
c- Vì Mạc Đĩnh Chi xấu xí, bé loắt choắt, lại là con thường dân
Câu 3. Tại sao sau đó nhà vua lại cho Mạc Đĩnh Chi đỗ Trạng nguyên?
a- Vì thấy ông rất chăm chỉ, lại học giỏi nhất trường
b- Vì đã nhận ra ông là người viết bài phú rất hay
c- Vì nhận ra phẩm chất, tài năng và chí hướng của ông
Câu 4. Mạc Đĩnh Chi muốn nói điều gì qua hình ảnh “Bông sen trong giếng ngọc”?
a- Hoa sen phải được trồng trong giếng ngọc thì mới thể hiện phẩm chất cao quý.
b- Sen là một loài hoa thanh cao, được trồng trong giếng ngọc lại càng cao quý.
c- Phải để bông sen trong giếng ngọc thì mới thấy được vẻ đẹp sang trọng của nó.
II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

Câu 1.
Điền vào chỗ trống rồi giải câu đố (ghi vào chỗ trống trong ngoặc):

a) tr hoặc ch

Có mắt mà…ẳng có tai

Thịt…ong thì…ắng, da ngoài thì xanh

Khi….ẻ ngủ ở…ên cành

Lúc già mở mắt hóa thành quả ngon?

(Là ………….)

b) uôt hoặc uôc

Con gì trắng m……….như bông

Bên người cày c……trên đồng sớm hôm.

(Là ………………)

Câu 2. a) Gạch dưới các câu kể Ai làm gì? Trong đoạn văn sau:

(1) Bỗng sau lưng có tiếng ồn ào. (2) Dế Trũi đương đánh nhau với hai mụ Bọ Muỗm. (3) Hai mụ Bọ Muỗm vừa xông vào vừa kêu om sòm. (4) Hai mụ giơ chân, nhe cặp răng dài nhọn, đánh tới tấp. (5) Trũi bình tĩnh dùng càng gạt đòn rồi bổ sang. (6) Hai mụ Bọ Muỗm cứ vừa đánh vừa kêu làm cho họ nhà Bọ Muỗm ở ruộng lúa gần đấy nghe tiếng. (7) Thế là cả một bọn Bọ Muỗm lốc nhốc chạy ra.

(Theo Tô Hoài)

b) Chọn 3 câu em tìm được điền vào bảng sau:

CâuBộ phận chủ ngữBộ phận vị ngữ
Câu số….…………………………..……………………….
Câu số….…………………………..……………………….
Câu số….…………………………..……………………….
Câu 3. a) Nối từ khỏe (trong tập hợp từ chứa nó) ở cột A với nghĩa tương ứng ở cột B:

A B
a) Một người rất khỏe 1) Ở trạng thái cảm thấy khoan khoái, dễ chịu
b) Chúc chị chóng khỏe 2) Cơ thể có sức trên mức bình thường ; trái với yếu
c) Uống cốc nước dừa thấy khỏecả người 3) Trạng thái khỏi bệnh, không còn ốm đau
b) Chọn từ thích hợp trong các từ khỏe, khỏe mạnh, khỏe khắn, vạm vỡ để điền vào chỗ trống:

(1) Cảm thấy……………….ra sau giấc ngủ ngon.

(2) Thân hình………………

(3) Ăn…………, ngủ ngon, làm việc……………….

(4) Rèn luyện thân thể cho………………………….

Câu 4. Viết lời giới thiệu (khoảng 8 câu) về một vài nét đổi mới ở xóm làng (phố phường) nơi em ở (hoặc một địa phương mà em biết)

Gợi ý:

- Giới thiệu chung về địa phương nơi em sinh sống (tên, đặc điểm chung)

- Giới thiệu cụ thể một vài nét đổi mới của địa phương (quang cảnh, con người và cuộc sống…)

- Nêu cảm nghĩ của em về sự đổi mới đó.

…………………………………………………………….

…………………………………………………………….

…………………………………………………………….

…………………………………………………………….



Nguồn: Tổng hợp
 
Phiếu 12
I- Bài tập về đọc hiểu

Đôi cánh của Ngựa Trắng


Trên đồng cỏ xanh mênh mông, Ngựa Trắng sống no đủ trong tình yêu thương và sự chở che của mẹ. Hễ chạy xa vài bước, Ngựa Trắng lại nghe mẹ dặn: “Con phải ở cạnh mẹ đây, đừng rời xa vó mẹ!”

Thấy Ngựa Trắng suốt ngày quẩn quanh bên mẹ “gọi dạ bảo vâng”, Đại Bàng bật cười. Tuy chỉ là một chú chim non nhưng sải cánh Đại Bàng đã khá vững vàng. Mỗi lúc chú liệng vòng, cánh không động đậy, khẽ nghiêng bên nào là chao bên ấy, bóng loang loáng trên đồng cỏ. Ngựa Trắng mê quá, cứ ước ao làm sao bay được như Đại Bàng.

- Làm thế nào mà anh Đại Bàng bay được thế?

- Từ cao lao xuống, xòe cánh ra mà lượn. Từ thấp vút lên, vỗ cánh, vỗ cánh.

- Nhưng em không có cánh?

- Phải đi tìm! Cứ ở cạnh mẹ, biết bao giờ mới có cánh! Muốn đi thì hãy theo anh.

Ngựa Trắng thích quá chạy theo Đại Bàng. Thoáng một cái đã xa lắm… Chao ôi, chưa thấy “đôi cánh” nào cả nhưng đã gặp biết bao nhiêu cảnh lạ. Bỗng có tiếng “hú….ú….ú” rống lên, Sói Xám đang lao đến. Ngựa Trắng sợ quá, hí to gọi mẹ. Đúng lúc Sói định vồ Ngựa Trắng thi Đại Bàng từ trên cao lao xuống bổ một nhát như trời giáng xuống giữa trán Sói, khiến Sói hoảng hồn chạy mất. Ngựa Trắng khóc gọi mẹ. Đại Bàng vỗ nhẹ cánh lên lưng Ngựa, an ủi:

- Em đừng khóc! Nào, về với mẹ đi!

- Em không nhớ đường đâu!

- Có anh dẫn đường.

- Nhưng anh bay, mà em thì không có cánh!

Đại Bàng cười, chỉ vào chân Ngựa:

- Cánh của em đấy chứ đâu! Hãy phi nước đại, em sẽ “bay” như anh!

Đại Bàng sải cánh, Ngựa Trắng chồm lên, lao mạnh và thấy mình bay như Đại Bàng. Tiếng hí của Ngựa Trắng vang xa, mạnh mẽ đến nỗi Sói nghe thấy cũng phải lùi vào hang.

(Theo Thy Ngọc)

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

Câu 1. Lúc đầu, Ngựa Trắng là một cậu bé như thế nào?

a- Sống quẩn quanh bên mẹ, trong sự che chở của mẹ
b- Rất nghịch ngợm, hay rời mẹ chạy đi chơi xa
c- Không ngoan ngoãn, ít khi vâng lời mẹ

Câu 2. Ngựa Trắng ước ao điều gì?

a- Luôn luôn ở bên mẹ
b- Bay được như Đại Bàng
c- Được biết nhiều cảnh lạ

Câu 3. Hành động nào cho thấy rõ nhất tính cách vững vàng, dũng cảm của Đại Bàng?

a- Sài cánh bay liệng ở trên cao
b- Dẫn Ngựa Trắng đi tìm “đôi cánh”
c- Lao xuống bổ một nhát vào trán Sói để cứu Ngựa Trắng

Câu 4. Vì sao Ngựa Trắng thấy mình “bay như Đại Bàng”?

a- Vì đã dũng cảm, nỗ lực phi nước đại
b- Vì đã tìm được cánh cho mình
c- Vì được Đại Bàng dạy cho biết bay

II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

Câu 1.
Chọn chữ viết đúng chính tả trong ngoặc đơn để hoàn chỉnh đoạn văn dưới đây (gạch dưới chữ viết đúng chính tả đã chọn)

(Rừng /Dừng / Giừng) cây im lặng quá. Một tiếng lá (rơi/ dơi/ giơi) lúc nào (củng / cũng) có (thể / thễ) khiến người ta (rật/ dật / giật) mình. Lạ quá, chim chóc (chẳng/ chẵng) nghe con nào kêu. Hay vẫn có tiếng chim ở một nơi xa lắm,vì không chú ý mà tôi không nghe chăng? (Ró/ Dó/ Gió) cũng bắt đầu (thổi / thỗi) rào rào theo với khối mặt trời còn đang tuôn ánh sáng vàng (rực/ dực/ giực) xuống mặt đất. Một làn hơi nhè nhẹ (tỏa / tõa) lên, (phủ / phũ) mờ những bụi cây cúc áo, rồi nhè nhẹ tan (rần/ dần/ giần) theo hơi ấm mặt trời. Phút yên (tỉnh/ tĩnh) của (rừng/dừng/ giừng) ban mai dần dần biến đi.

(Theo Đoàn Giỏi)

Câu 2.

a) Gạch dưới những câu kể Ai thế nào? trong đoạn văn sau:

(1) Tùng! Tùng! Tùng! (2) Đấy là tiếng trống của trường tôi đấy! (3) Anh chàng trống trường tôi được đặt trên một cái giá chắc chắn trước cửa văn phòng nhà trường. (4) Thân trống tròn trùng trục như cái chum sơn đỏ. (5) Bụng trống phình ra. (6) Tang trống được ghép bằng những mảnh gỗ rắn chắc. (7)Hai mặt trống được bịt kín bằng hai miếng da trâu to. (8) Mặt trống phẳng phiu nhẵn bóng.

b) Chọn 3 câu kể Ai thế nào? ở bài tập a và điền vào bảng sau:

CâuBộ phận chủ ngữBộ phận vị ngữ
Câu số……………………
…………………
…………………
…………………………….
…………………………….
…………………………….
Câu số……………………
…………………
…………………………….
…………………………….
Câu số……………………
…………………
…………………………….
…………………………….
Câu 3. a) Nối từng câu ở cột trái với nhận xét về cấu tạo của vị ngữ ở cột phải cho thích hợp:

a) Mặt trăng lấp ló sau đám mây (1) Vị ngữ do tính từ hoặc cụm tính từ tạo thành
b) Nước chảy cuồn cuộn (2) Vị ngữ do động từ hoặc cụm động từ tạo thành
c) Những bông hoa gạo đỏ rừng rực như những ngọn lửa
d) Màu vàng trên lưng chú lấp lánh
b) Điền tiếp vị ngữ vào chỗ trống để hoàn chỉnh các câu văn miêu tả chú gà trống:

(1) Chú gà trống nhà em …………………

(2) Đầu chú……………………………….

(3) Bộ lông……………………………….

(4) Đôi chân của chú……………………..

Câu 4. Dựa vào gợi ý, hãy lập dàn ý cho bài văn miêu tả một cây có bóng mát mà em thích (Viết dàn ý ra vở nháp)

Gợi ý:

a) Mở bài: (Giới thiệu) Đó là cây gì? Cây được trồng ở đâu, từ bao giờ?....

b) Thân bài

- Tả bao quát: Nhìn từ xa, cây có nét gì dễ nhận ra? Đến gần, thấy nét gì rõ nhất về sự phát triển của cây?

- Tả chi tiết từng bộ phận: Thân cây, gốc cây, vỏ cây có những đặc điểm gì? Cành lá có điểm gì nổi bật? Quả cây (nếu có) thế nào?

- Tả một số sự vật khác (VD: nắng, gió, chim chóc…) hoặc sinh hoạt của người có liên quan đến cây….

c) Kết bài: Nêu ích lợi của cây, cảm nghĩ của em về cây

Nguồn: Tổng hợp
 
Phiếu 13
I – Bài tập về đọc hiểu

Mùa thu trong tôi


Sáng sớm buổi đầu thu, không khí khác lạ thường. Cái lành lạnh thoáng qua làm tôi giật mình nhận ra. Không có cái nóng bức sớm sủa của buổi sáng mùa hè. Đường chân trời không xa thẳm, bình minh không còn vẻ gắt gỏng. Từng tia nắng nhẹ nhàng và yếu ớt còn trốn sau những đám sương mù, vẫn muốn đùa nghịch trên ngọn cây nơi sườn đồi xa xa. Từng cơn gió nhẹ thoảng qua. Một mùa thu nữa lại đến.

Suốt mười một năm trôi qua, đây là lần đầu tiên tôi cảm nhận được từng ngày mùa thu đến. Phải chăng mình đã lớn. Thời gian trôi nhanh thật đấy! Mới ngày nào, khi lần đầu tiên đượcnghe thấy từ “mùa thu’, tôi còn hỏi mẹ:

- Mẹ ơi mùa thu là gì? Nó thế nào hả mẹ?

Vậy mà bây giờ tôi đã có thẻ giải thích thế nào là mùa thucho em nhỏ rồi.

Mùa thu. Mùa của tựu trường, mùa đi xây những ước mơ, mùa mà rừng bắt đầu chuyển sang màu vàng ối. Mùa thu cũng là mùa thôi thúc cái gọi là ý chí trong tôi, nó nhắc cho tôi nhớ đến nhiệm vụ mà mình phải cố gắng trong năm học tới.

Mẹ ơi, con làm được mẹ ạ! Con sẽ nuôi ước mơ của con và cả của mẹ nữa, không chỉ trong mùa thu mà cả mùa đông, mùa xuân, mùa hạ. Suốt cả bốn mùa mẹ ơi.

(Khuất Minh Quyên)

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

Câu 1. Bài văn miêu tả thời điểm nào của mùa thu?

a- Đầu mùa thu
b- Giữa mùa thu
c- Cuối mùa thu

Câu 2. Sáng ớm mùa thu được miêu tả bằng hình ảnh nào?

a- Không có cái nóng bức sớm sủa của buổi sáng mùa hè
b- Đường chân trời trở nên xa thẳm, bình minh vẫn còn vẻ gắt gỏng
c- Từng tia nắng nhẹ nhàng, yếu ớt trốn sau những đám sương mù, từng cơn gió nhẹ thoảng qua.

Câu 3. Hai dòng nào dưới đây nêu đúng cảm nhận của tác giả về mùa thu vào năm mười một tuổi?

a- Mùa thu kế tiếp sau mùa hè làm cho ta biết kì vui chơi đã hết
b- Mùa thu là mùa tựu trường, mùa đi xây những ước mơ
c- Mùa thu là mùa thôi thúc ý chí, tinh thần cố gắng học tập của tác giả

Câu 4. Trong đoạn cuối bài, tác giả thầm hứa với mẹ điều gì?

a- Vào mùa thu sẽ quyết tâm học tốt
b- Quyết tâm thực hiện tốt nhiệm vụ học tập của mình trong suốt bốn mùa
c- Sẽ làm cho mẹ rõ ước mơ của mình và của mẹ trong suốt bốn mùa.

II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

Câu 1
. Gạch dưới các chữ viết sai chính tả (l /n, ut/ uc) trong mỗi câu tục ngữ, ca dao rồi chép lại các câu đó cho đúng:

a)

Trông cho chân cứng đá mềm

Trời yên bể nặng mới yên tấm nòng.

…………………………………………………………………..

………………………………………………………………….

b)

Nời nói chẳng mất tiền mua

Nựa nời mà nói cho vừa nòng nhau.

…………………………………………………………….

…………………………………………………………….

c)

Nước lục thì lúc cả làng

Muốn cho khỏi lục, thiếp chàng cùng lo.

…………………………………………………………….

…………………………………………………………….

d) Giữ quần áo lút mới may, giữ thanh danh lút còn trẻ.

…………………………………………………………….

…………………………………………………………….

Câu 2.

a) Dùng dấu gạch chéo (/) tách bộ phận chủ ngữ và bộ phận vị ngữ của các câu sau:

(1) Mặt trời cuối thu nhọc nhằn chọc thủng màn sương từ từ nhô lên ngàn cây trên dãy núi đồi lẹt xẹt. (2) Bầu trời dần tươi sáng. (3) Tất cả thung lũng đều hiện màu vàng. (4) Hương vị thôn quê đầy vẻ quyến rũ của mùi lúa chín ngào ngạt.

b) Nối từng câu ở cột trái với những nhận xét về chủ ngữ của câu ở cột phải cho thích hợp:

(a) Câu 1 (1) Chủ ngữ do danh từ tạo thành
(b) Câu 2 (2) Chủ ngữ do cụm danh từ tạo thành
(c) Câu 3 (3) Chủ ngữ chỉ sự vật có đặc điểm, tính chất nêu ở vị ngữ
(d) Câu 4 (4) Chủ ngữ chỉ sự vật có trạng thái được nêu ở vị ngữ
Câu 3. Tìm 3 từ khác nhau có tiếng tuyệt điền vào 3 chỗ trống trong các câu sau cho thích hợp:

a) Nàng Bạch Tuyết đẹp……………………………………………

b) Vịnh Hạ Long là một món quà……….thiên nhiên dành cho đất nước ta.

c) Bức tượng Thần Vệ nữ quả là một …………………………..

Câu 4. Viết đoạn văn (khoảng 8 câu) tả một bộ phận của cây mà em thích

Gợi ý: Khi tả cần nêu cụ thể, chân thực những nét tiêu biểu về bộ phận đã chọn tả (gốc hoặc thân, cành, lá, hoa….) dùng từ ngữ gợi tả, sử dụng cách so sánh, nhân hóa thích hợp để đoạn văn thêm sinh động, hấp dẫn.

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

Nguồn: Tổng hợp
 
Phiếu 14
I- Bài tập về đọc hiểu

Cảnh đẹp Sa Pa


Sa Pa nằm lưng chừng núi Hoàng Liên Sơn. Giống như Đà Lạt của Tây Nguyên, Sa Pa là vườn hoa và trái lạnh giữa thiên nhiên Việt Nam nóng và ẩm, là đất rừng thông, rừng già và chim thú, lắm thác và mây, một nơi nghỉ mát kì thú.

Sa Pa một năm có thể thấy khá rõ bốn lần chuyển mùa, bốn lần thiên nhiên thay sắc áo. Nhưng mùa hè mới là mùa đầy sức quyến rũ của Sa Pa. Màn mây vén lên cùng tiếng sấm động tháng tư, để thể hiện bộ mặt thiên nhiên như mới tinh khôi: sóng núi nhấp nhô vô tận, rừng sáng xanh lên trong nắng, suối rì rào, thác xối, chim mở dàn hợp xướng khắp các cánh rừng và hoa tưng bừng nở. Những ngày hè đổ lửa ở đồng bằng, Sa Pa lại có không khí trong lành mát rượi. Những cơn mưa rào thoắt đến, ồn ào một chốc rồi đi, đủ cho cỏ cây tắm gội, cho các suối dạt dào nước, cho các búp hoa xòe nở, cho cảnh vật biếc xanh.

Sa Pa, thiên nhiên đặc sắc đang được con người Việt Nam tái tạo, cứ từng ngày được trau chuốt để xứng đáng là viên ngọc vùng biên giới.

(Theo Lãng Văn)

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

Câu 1. Sa Pa nằm ở đâu?

a- Ở chân núi Hoàng Liên Sơn
b- Ở lưng chừng núi Hoàng Liên Sơn
c- Ở đỉnh núi Hoàng Liên Sơn

Câu 2. Sa Pa giống như Đà Lạt của Tây Nguyên ở hai điểm nào dưới đây?

a- Có vườn hoa, trái lạnh giữ trời nóng ẩm của Việt Nam
b- Đều nằm ở trên cao, lưng chừng của ngọn núi
c- Có rừng thông, rừng già và chim thú, nhiều thác và mây

Câu 3. Hai chi tiết nào dưới đây nói lên sức quyến rũ của mùa hè Sa Pa?

a- Thiên nhiên bốn lần thay sắc áo mau lẹ, bất ngờ
b- Suối rì rào, thác xối, chim mở dàn hợp xướng, hoa tưng bừng nở
c- Không khí trong lành mát rượi trong những ngày hè đổ lửa ở đồng bằng

Câu 4. Các điệp từ trong câu văn tả cơn mưa rào Sa Pa có tác dụng gì?

a- Nhấn mạnh sự dữ dội cuẩ những cơn mưa
b- Nhấn mạnh sự phong phú của cảnh vật Sa Pa
c- Nhấn mạnh lợi ích của cơn mưa và vẻ đẹp của cảnh vật Sa Pa trong mưa

II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

Câu 1
. Điền tiếng thích hợp vào chỗ trống

a) Tiếng có âm đầu s hoặc x

Bức tranh vẽ cảnh dòng…….dập dờn………..vỗ, những rặng tre……..biếc nghiêng mình……….gương nước, đàn cò trắng…………cánh bay về tổ khi hoàng hôn buông ……….

b) Tiếng có vần ưc hoặc ưt

Cảnh sống cơ………trong bão to lũ lớn ở miền Trung khiến nhân dân cả nước day……khôn nguôi, ai cũng muốn đóng góp công……..để chia sẻ khó khăn với đồng bào miền Trung.

Câu 2. Nối từng ô nêu tác dụng của dấu gạch ngang ở bên trái với ví dụ thích hợp ở bên phải:

a)Đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại (1) Tuấn Anh – lớp trưởng 4A – vừa đoạt giải Nhất cuộc thi học sinh giỏi môn Toán cấp Thành Phố
b) Đánh dấu phần chú thích trong câu (2) Nhiệm vụ của chúng ta là:
- Học tập tốt

- Lao động tốt
c) Đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê (3)- Hôm nay ai trực nhật?
- Bạn Lan Phương
Câu 3. a) Nối thành ngữ, tục ngữ ở cột A với lời giải thích hợp ở cột B:

A B
a) Đẹp người đẹp nết (1) Đẹp lộng lẫy, nhan sắc tuyệt vời
b) Đẹp như Tây Thi (2) Nết na quý hơn sắc đẹp
c) Cái nết đánh chết cái đẹp (3) Người con gái hoàn hảo, được cả người lẫn tính nết
b) Chọn từ ghép có tiếng đẹp điền vào chỗ trống ;

(1) Hôm qua là một ngày ……

(2) Ông cụ nhà chị Hòa rất …………..

(3) Vợ chồng anh Thắng chị Lâm thật ………….

(4) Toàn đã từng lập được nhiều bàn thắng……………..

c) Gạch dưới câu tục ngữ được em chọn để điền vào chỗ trống trong đoạn văn sau:

Cô giáo em vừa xinh đẹp vừa dịu dàng, hòa nhã. Có hôm cô đến thăm gia đình em, trao đổi về việc học hành của em. Khi cô về, bà em nhận xét:

- Cô giáo con nói năng thật dễ thương. Đúng là…………………………

…………………………………………………………………………...

……………………………………………………………………………

(1) Tốt gỗ hơn tốt nước sơn

(2) Cái nết đánh chết cái đẹp

(3) Đẹp như tiên

(4) Người thanh tiếng nói cũng thanh

Chuông kêu khẽ đánh bên thành cũng kêu.

Câu 4. Viết đoạn văn (khoảng 8 câu) tả bộ phận nổi bật của cây ăn quả mà em thích:

Gợi ý

- Có thể viết câu mở đoạn để nêu ý chung

- Thân đoạn cần nêu cụ thể, chân thực về một số nét tiêu biểu của quả(chùm quả…) ; dùng từ ngữ gợi tả, sử dụng cách so sánh, nhân hóa để làm cho đoạn văn sinh động, hấp dẫn.

- Câu kết đoạn có thể nêu nhận xét, cảm nghĩ của em về bộ phận đã tả.

Nguồn: Tổng hợp
 
Phiếu 15
I. Bài tập về đọc hiểu
Vẻ đẹp Mát-xcơ-va


Với những người đã đặt chan lên nước Nga, Mát-xcơ-va luôn là một thành phố để nhớ như nhớ về những gì lãng mạn và đẹp đẽ nhất. Nơi đó có những giấc mơ của thời tuổi trẻ, nơi đó có những câu thơ lừng danh của Pút-skin và rừng bạch dương nổi tiếng.

Bạch dương là loài cây biểu tượng của nước Nga. Những hàng cây trắng thẳng, cao vút lên quanh khu đồi Lê-nin, trải khắp ngoại ô Mat-xcơ-va và triền miên trên những con đường từ thủ đô đi đến những thành phố khác. Bạch dương xanh tuyệt đẹp trong mùa hè, ngả sắc vàng rợi trong mùa thu và toát lên vẻ cô liêu buồn bã nhớ thương giữa tuyết trắng tinh khôi trong mùa đông lạnh giá. Trong khi đó thì lá cây phong vào mùa đông lại đỏ rực lên, phủ khắp công viên một màu đỏ như lửa, như bộ lông khổng lồ, ấm áp của chú cáo lửa trong truyện cổ tích. Khách du lịch đến Mát-xcơ-va đều nhặt một vài chiếc lá phong làm quà lưu niệm để nhớ về nước Nga.

(Theo Trường Giang)

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

Câu 1. Mát-xcơ-va là một thành phố như thế nào?

a- Lãng mạn và cổ kính nhất
b- Sôi động và đẹp đẽ nhất
c- Lãng mạn và đẹp đẽ nhất

Câu 2. Dòng nào dưới đây nêu đúng và đủ những nét đặc biệt của Mát-xcơ-va?

a- Nơi đó có những giấc mơ, con đường và thơ Pút-skin
b- Nơi đó có những giấc mơ, thơ Pút-skin, rừng bạch dương
c- Nơi đó có rừng bạch dương, những giấc mơ, con đường

Câu 3. Hai dòng nào dưới đây miêu tả những điểm nổi bật của cây bạch dương?

a- Trắng thẳng, cao vút, triền miên trên những con đường
b- Đỏ rực lên, phủ khắp công viên một màu đỏ như lửa
c- Xanh tuyệt đẹp mùa hè, vàng rợi mùa thu, buồn bã mùa đông

Câu 4. Hai dòng nào dưới đây nêu đúng cảm xúc của tác giả khi nhớ về Mát-xcơ-va?

a- Thương nhớ giấc mơ tuổi thơ, bay bổng với vần thơ của đại thi hào Pút-skin
b- Ngây ngất nhớ vẻ đẹp gợi buồn của rừng bạch dương và sự ấm áp của lá phong đỏ rực
c- Nuối tiếc vẻ đẹp phồn hoa của đường phố thủ đô chạy dài miên man không dứt

II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

Câu 1.
a) Điền tr hoặc ch vào chỗ trống:

Mười lăm năm, mỗi sáng…iều

Bác Hồ….ăm….út, nâng niu từng cành

Cây càng khỏe, lá càng xanh

Như miền Nam đó,…ưởng thành nở hoa

Dạn dày sương gió nắng mưa

….ái ngon vẫn đậu đợi mùa…ín thơm

Mặc….o lửa đạn mưa bom

Ong xây bọng mật…ong vòm lá xanh

Đã nghe thơm nắng Ba Đình

Ngọt mùa vú sữa bờ kênh Tháp Mười.

(Theo Quốc Tuấn)

b) Đặt dấu hỏi hoặc dấu ngã trên chữ in nghiêng:

Cây chuối nghiêng ca thân mình

Cong cho buồng qua to kềnh không rơi

Cây cau chót vót lưng trời

Dâu moi cô vân không rời đàn con

Qua chuối chín cho ngọt thơm

Qua cau tô đo môi son cho bà

Cành cong nụ nơ đầy hoa

Cây lúa cong hạt cho mùa bông sây

Muôn ngàn hoa trái co cây

Cong trên vai trái đất này bé ơi!

(Theo Lê Hồng Thiện)

Câu 2. a) Gạch một gạch dưới bộ phận chủ ngữ, hai gạch dưới bộ phận vị ngữ của mỗi câu:

(1) Bạn gái mặc chiếc áo màu hồng đứng ở hàng đầu là Thục Anh, lớp trưởng lớp tôi

(2) Thục Anh là một học sinh rất gương mẫu

(3) Cây hoa lạ lạ, có nhiều bông trắng xinh xinh ấy là hoa mai

(4) Hoa mai là thứ hoa quý được nhiều người thích

b) Đánh dấu X vào ô thích hợp để nhận xét về các câu ở bài tập a:

Nhận xét
Câu
Được dùng để giới thiệuĐược dùng để nhận định
Câu 1
Câu 2
Câu 3
Câu 4
Câu 3. a) Gạch dưới những câu thuộc kiểu câu Ai là gì? sau đó gạch chéo (/) phân cách hai bộ phận chủ ngữ và vị ngữ của câu đó:

(1) Hạ Long là niềm tự hào của mỗi người dân Việt

(2) Hôm qua, anh Sơn nói như thế là không đúng

(3) Tiếng trống buổi sáng trong trẻo ấy là tiếng trống trường đầu tiên âm vang mãi trong đời đi học của tôi sau này.

b) Điền vị ngữ thích hợp vào chỗ trống để hoàn chỉnh các câu kể Ai là gì?:

(1) Cao Bá Quát là ………………………………………

(2) Chu Văn An là……………………………………….

(3) Tô Hoài là……………………………………………

(4) Trần Đăng Khoa là…………………………………..

Câu 4. Đọc dàn ý của bài văn tả cây dừa dưới đây:

- Giới thiệu cây dừa

- Tả bao quát cây dừa

- Tả các bộ phận của cây dừa (tàu lá, quả dừa, vỏ dừa, cùi dừa, nước dừa….)

- Nêu lợi ích của cây dừa

Dựa vào dàn ý trên, bạn Hoài Nam dự kiến viết bốn đoạn văn nhưng chưa đoạn nào hoàn chỉnh. Em hãy giúp bạn viết hoàn chỉnh bốn đoạn văn này (Viết vào chỗ có dấu […] và hoàn chỉnh đoạn văn trong vở nháp)

Đoạn 1: […] Nhưng em thích nhất là được ngồi dưới bóng mát rượi của cây dừa.

Đoạn 2: Từ xa nhìn lại, em thấy những cây dừa cao to, trồng rất thẳng hàng. Thân cây được bao bọc bên ngoài bằng lớp vỏ cứng sần sùi màu nâu đen […]

Đoạn 3: Vào ngày giỗ, tết, trái dừa cũng có mặt trên mâm ngũ quả của mọi nhà […]

Đoạn 4: Cây dừa tô điểm cho miền Nam một vẻ đáng yêu […]

Nguồn: Tổng hợp
 
Phiếu 16
I- Bài tập về đọc hiểu

Mèo Mẹ và Đại Bàng


Mèo Mẹ cùng đàn con đang dạo chơi vui vẻ. Mặt trời mùa xuân tỏa xuống ấm áp và cái gia đình bé ấy rất hạnh phúc.

Đột nhiên, không rõ từ đâu, một con chim Đại Bàng khổng lồ xuất hiện. Nhanh như chớp, nó lao từ trên cao xuống và quắp lấy một chú mèo con. Nhưng khi Đại Bàng chưa kịp bay lên, Mèo Mẹ đã túm chặt lấy nó. Con chim dữ bèn buông Mèo Con ra để chống lại Mèo Mẹ. Cuộc chiến đấu vô cùng ác liệt, một mất, một còn.

Đôi cánh tay khỏe, cái mỏ cứng, đôi chân chắc với những móng nhọn cong dài đã tạo cho Đại Bàng ưu thế lớn: nó cào toạc da và mổ lòi một mắt Mèo Mẹ. Song Mèo Mẹ vẫn anh dũng bám chặt lấy Đại Bàng bằng những móng vuốt của mình và cắn rách cánh phải của nó.

Từ lúc ấy, chiến thắng đã nghiêng về phía Mèo Mẹ. Song Đại Bàng vẫn còn rất khỏe mà Mèo Mẹ thì đã thấm mệt. Tuy vậy, nó vẫn cố thu hết sức, khéo léo nhảy lên và đánh Đại Bàng ngã lăn ra đất. Ngay lập tức, Mèo Mẹ cắn đứt đầu Đại Bàng, và rồi không để ý tới những vết thương mang trên mình, Mèo Mẹ bắt đầu liếm đứa con bé bỏng vừa bị thương bởi móng vuốt của Đại Bàng.

(Theo U-sin-xki)

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

Câu 1. Mèo Mẹ cùng đàn con đang dạo chơi vui vẻ thì có chuyện gì xảy ra?

a- Một con chim Đại Bàng khổng lồ xuất hiện bay ở trên cao
b- Chim Đại Bàng khổng lồ lao xuống quắp một chú mèo con
c- Bỗng phát hiện ra lạc mất một chú mèo con

Câu 2. Chi tiết nào mô tả ưu thế lớn của Đại Bàng?

a- Đôi cánh khỏe, mỏ cứng, đôi chân chắc với móng nhọn cong dài
b- Lao từ trên cao xuống, quắp lấy một chú Mèo Con
c- Bám chặt lấy Mèo Mẹ bằng móng vuốt của mình

Câu 3. Hai chi tiết nào dưới đây cho thấy Mèo Mẹ chiến đấu quyết liệt với Đại Bàng để bảo vệ con mình?

a- Bị cào toạc da và mổ lòi một mắt vẫn bám chặt lấy Đại Bàng, dùng móng vuốt cắn rách cánh phải của nó
b- Dùng đôi cánh tay khỏe, cái mỏ cứng, đôi chân chắc với những móng nhọn cong dài để chiến đấu quyết liệt
c- Cố dồn hết sức, khéo léo nhảy lên và đánh Đại Bàng ngã lăn ra đất, rồi cắn đứt đầu con Đại Bàng hung ác.

Câu 4. Nhờ đâu Mèo Mẹ chiến thắng Đại Bàng?

a- Nhờ lòng yêu thương con, dũng cảm bất chấp nguy hiểm
b- Nhờ có sức mạnh kiên cường và sự khôn khéo
c- Nhờ nhanh nhẹn và mưu trí tìm ra cách đánh Đại Bàng

II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

Câu 1.
Điền vào chỗ trống:

a) d hoặc gi

…ân ta gan….ạ anh hùng

Trẻ làm đuốc sống,…à xông lửa đồn

Chân toạc máu chân dồn đuổi…ặc

Tay chém thù, tay sắc như gươm!

Củ khoai, củ sắn thay cơm

Khoai bùi trong…ạ sắn thơm trong lòng.

(Theo Tố Hữu)

b) ên hoặc ênh

Quê em có dòng k…xanh

Nước về đồng ruộng dập d…. sóng xao

Mặt trời tỏa nắng tr…cao

Soi gương mặt nước dạt dào n….thơ.

(Theo Mai Hương)

Câu 2. a) Gạch dưới chủ ngữ trong mỗi câu kể dưới đây và cho biết chủ ngữ đó do danh từ hay cụm danh từ tạo thành (ghi vào chỗ trống)

(1) Trần Quốc Toản là người anh hùng trẻ tuổi được nhà vua rất yêu quý.

Chủ ngữ do ………………..tạo thành

(2) Chị Võ Thị Sáu là người nữ anh hùng liệt sĩ trẻ tuổi nhất nước ta.

Chủ ngữ do ………………..tạo thành

(3) Lãnh tụ của Cách mạng Tháng Mười Nga là Vla-đi-mia I –lích Lê nin

Chủ ngữ do ………………..tạo thành

b) Đặt câu kể Ai là gì? với các từ ngữ sau làm chủ ngữ

(1) Quê hương

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

(2) Việt Nam

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

(3) Bác Hồ kính yêu

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

Câu 3. a) Dòng nào nêu đúng nghĩa của từ dũng cảm

(1) Có sức mạnh phi thường, không ai có thể cản nổi

(2) Có tinh thần dám đương đầu với hiểm nguy để làm những việc nên làm

(3) Kiên trì chống chọi đến cùng, không chịu lùi bước

b) Điền từ anh hùng hoặc anh dũng, dũng cảm vào chỗ trống thích hợp trong các câu sau:

(1) Người chiến sĩ giải phóng quân ấy đã….hi sinh trong chiến dịch tổng tiến công giải phóng miền Nam.

(2) Những người chiến sĩ giải phóng quân đã nêu cao truyền thống …..của dân tộc trong kháng chiến chống Mĩ cứu nước.

(3) Lòng……….. của người chiến sĩ cách mạng đã làm cho kẻ thù phải khiếp sợ.

Câu 4.

a) Những đoạn văn nào dưới đây mở bài theo lối gián tiếp? (Khoanh tròn chữ số đầu đoạn văn)

(1) Mở bài tả cây phượng

“Tu hú kêu

Tu hú kêu

Hoa gạo nở

Đầy ước mơ hi vọng…”

Cứ mỗi khi nghe thấy giai điệu bài hát “ Mùa hoa phượng nở” là lòng em lại xao xuyến nhớ tới cây phượng vĩ trong sân trường em.

(2) Mở bài tả cây gạo

Mùa xuân cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim

(3) Mở bài tả cây bàng

Tôi sống trong một ngõ nhỏ gắn bó suốt thời thơ ấu. Nơi ấy có bao cảnh vật thân quen đã in đậm trong tôi: bờ rào tre với những chú chuồn chuồn ớt đỏ chót, bức tường vôi hoen ố, xỉn màu đã tróc vữa, rặng dâm bụt chi chít những nụ hoa với trò chơi bán hàng…Nhưng gắn bó với tôi hơn tất cả là cây bàng đầu ngõ.

b) Viết đoạn mở bài theo cách gián tiếp cho bài văn tả một cây hoa (hoặc cây bóng mát, cây ăn quả..) mà em thích.

……………………………………………………………………

……………………………………………………………………

……………………………………………………………………

……………………………………………………………………

Nguồn: Tổng hợp
 
Phiếu 17
I - Bài tập về đọc hiểu

Thanh gươm báu


Hồi ấy, ở Thanh Hóa có một người làm nghề đánh cá tên là Thận. Một đêm nọ, Thận thả lưới ở bến vắng. Tự nhiên trong một lần kéo lưới, chàng thấy nằng nặng, trong bụng mừng thầm chắc có cá to. Nhưng chỉ là một thanh sắt! Chàng vứt xuống nước rồi đi thả lưới ở chỗ khác. Lần này cất lưới, Thận cũng thấy nặng tay. Vẫn thanh sắt ấy mắc vào lưới! Thận bực quá, lại ném xuống sông, đi đến một khúc sông khác xa hơn. Lần thứ ba, kéo lưới lại thấy thanh sắt ấy! Đưa mồi lửa lại gần xem thì ra là một lưỡi gươm.

Về sau, anh chàng kéo lưới ấy gia nhập nghĩa quân Lam Sơn. Một hôm, chủ soái Lê Lợi đến chơi nhà Thuận. Trong gian nhà tối om, thanh sắt hôm ấy tự nhiên phát sáng. Lê Lợi cầm thanh săt lên xem, nhận ra hai chữ Thuận Thiên có nghĩa là thuận theo lòng trời, khắc chìm. Nhưng cũng chưa biết là vật báu.Một hôm, bị giặc đuổi, Lê Lợi chạy trốn vào một khu rừng. Bỗng thấy ánh sáng le lói trên cây đa, trèo lên xem, thì ra đó là một chiếc chuôi gươm nạm ngọc. Nhớ tới lưỡi gươm ở nhà Thận, Lê Lợi lấy chiếc chuôi gươm giắt vào lưng. Ba ngày sau, Lê Lợi gặp lại Thận và tất cả nghĩa quân. Lắp lưỡi gươm vào chuôi gươm thì vừa như in. Mọi người hết sức phấn chấn. Thận nâng thanh gươm lên ngang đầu, nói:

- Đó là thần có ý phó thác cho minh công làm việc lớn. Chúng tôi nguyện dâng thanh gươm thần này, cùng nhau báo đền nợ nước.

(Theo Nguyễn Anh)

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

Câu 1. Chuyện gì xảy ra khi anh Thận kéo lưới 3 lần ở ba khúc sông khác nhau?

a- Chỉ được một lưỡi gươm sắt
b- Chỉ được thanh sắt to nặng
c- Không được một con cá nào

Câu 2. Lê Lợi phát hiện ra thanh sắt của Thận có điểm gì đặc biệt?

a- Phát ra ánh sáng, lấp lánh như viên ngọc
b- Rất to và nặng, phải cầm lên bằng cả hai tay
c- Phát ra ánh sáng, khắc chìm hai chữ Thuận Thiên

Câu 3. Chuyện gì xảy ra khi Lê Lợi chạy vào rừng trốn giặc?

a- Được một người dân cứu thoát
b- Được cành cây đa che chở, ngụy trang
c- Được chuôi gươm nạm ngọc trên cây đa

Câu 4. Chi tiết “Lắp lưỡi gươm vào chuôi gươm thì vừa như in” có ý nghĩa gì?

a- Lưỡi gươm và chuôi gươm bị rời ra từ một chiếc gươm làm từ trước
b- Ý trời muốn trao gươm báu cho Lê Lơi làm việc lớn, cứu dân cứu nước
c- Lê Lợi và anh Thận cùng chung một ý chí quyết tâm tiêu diệt giặc

II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

Câu 1
. Điền vào chỗ trống

a) l hoặc n

Cây….a ra hoa, thứ hoa đặt biệt mang màu xanh của….á…on

Hoa….ẫn trong….á cành, thả vào vườn hương thơm dịu ngọt ấm cúng.

Cây…a mảnh dẻ, phóng khoáng. Lá không…ớn, cành chẳng um tùm …ắm, nhưng toàn thân…ó toát ra không khí mát dịu, êm ả, khiến ta chìm ngợp giữa một điệu ra thấp thoáng mơ hồ.

(Theo Phạm Đức)

b) in hoặc inh

Đã đến mùa ổi ch… Từ lúc b…m…., khắp vườn đã ríu rít tiếng chim. Những chú chim sâu x….x…. có bộ lông m… mượt thoăn thoắt chuyên cành. Mấy cô chào mào khoác trên m….chiếc áo nâu đua nhau v…cành, riả quả. Hương ổi ch….ngọt lựng, nồng nàn phủ k….cả khu vườn.

Câu 2. a) Gạch dưới những câu không thuộc kiểu câu Ai là là? và chuyển chúng thành câu kiểu Ai là gì? (ghi vào chỗ trống ở dưới):

(1) Đà Lạt có những vườn hoa và đồi thông rất thơ mộng

(2) Đà Lạt là một thành phố nghỉ mát nổi tiếng của nước ta

(3) Đà Lạt được nhiều người xem là thành phố mộng mơ

……………………………………………………………………….

……………………………………………………………………….

……………………………………………………………………….

b) Gạch dưới câu đã được phân cách đúng bộ phận chủ ngữ vị ngữ của câu:

(1) Cô gái / đang múa trên sân khấu kia là chị của bạn Linh

(2) Cô gái đang múa / trên sân khấu kia là chị của bạn Linh

(3) Cô gái đang múa trên sân khấu kia / là chị của bạn Linh

c) Viết đoạn văn (khoảng 5 câu) giới thiệu về một loài cây mà em biết, trong đoạn văn có sử dụng ít nhất 1 câu kể Ai là gì?

Gợi ý: Cây đó có tên gọi là gì? Đó là loài cây ăn quả hay cây lấy gỗ, cây lương thực…? Cây đó có đặc điểm gì nổi bật (hoặc có tác dụng gì đối với con người)?..

………………………………………………………………….

………………………………………………………………….

………………………………………………………………….

Câu 3. Chép các thành ngữ sau vào 2 dòng (a, b): gan vàng dạ sắt, run như cầy sấy, vào sinh ra tử, nhát như thỏ đế, lạy như tế sao, gan lì tướng quân

a) Nói về lòng can đảm, vững vàng:……………………………..

………………………………………………………………….

b) Nói về sự nhút nhát, sợ hãi:…………………………………

………………………………………………………………….

Câu 4. Viết đoạn kết bài mở rộng cho bài văn tả một cây hoa (hoặc cây bóng mát, cây ăn quả..) mà em thích

Gợi ý: Em có thể viết kết bài mở rộng cho bài văn tả cây bằng cách nêu lợi ích của cây, sự gắn bó, tình cảm, sự chăm sóc của mình đối với cây

………………………………………………………………….

………………………………………………………………….

………………………………………………………………….

………………………………………………………………….

Nguồn: Tổng hợp
 
Phiếu 18
I – Bài tập về đọc hiểu

Ý chí người chiến sĩ


Trong một trận càn của giặc Pháp, anh Bẩm bị giặc bắt. Giặc dụ dỗ anh khia ra đồng chí của mình nhưng anh không nói nửa lời. Giặc quấn băng kín hai bàn tay anh rồi tẩm xăng, châm lửa đốt. Hai bàn tay anh bị đốt đen thui trơ xương và gân. Rồi một đêm, chúng giải anh và mấy chiến sĩ xuống thuyền, chèo ra giữa sông, lần lượt quăng từng người xuống nước.

May vì hai tay không bị xích, anh Bẩm cố sức ngoi lên. Một đợt sóng mạnh như núi đè anh xuống. Nước xoáy tít, hút anh xuống vực thẳm. Anh lại cố đem sức tàn ngoi lên. Cuối cùng, anh mệt lử, nhưng đã thoát khỏi vực sâu.

Sáng hôm ấy, anh dạt vào một bãi cát. Đề phòng địch phát hiện, anh nấp sau một đống rạ lớn, đợi trời tối mới về làng.

Tựa vào đống rạ, anh thiu thiu ngủ. Đang chập chờn, anh bỗng thấy một đàn quạ đen bay đến, kêu inh ỏi, lao vào người anh đòi rỉa đôi tay. Anh xua chúng đi, chúng càng lăn xả vào một cách dữ tợn. Anh đành nghiến răng, thọc sâu 2 tay xuống cát. Đàn quạ không làm gì được, đành vỗ cánh bay đi.

Bỗng anh thấy rát bỏng. Thì ra kiến lửa đang xúm vào đốt cả tay chân. Nước mắt chảy ròng ròng, nhưng sợ lộ, anh không dám ra khỏi đống rạ. Anh tự nhủ: nhất định phải sống để tiếp tục chiến đấu.

Trời nhá nhem tối, anh Bẩm đứng dậy. Để tránh địch, anh không dám đi trên đường cái mà lội quanh hết ruộng này đến ruộng khác để tìm đường về thôn nhà. Đứng trước cái lều con của mẹ, anh khẽ gọi:

- U ơi! U!

Có tiếng mẹ già hốt hoảng hỏi cọng ra. Anh run rẩy nói:

- Con, Bẩm đây. U mở cửa cho con!

Cánh liếp nâng lên. Mẹ già cầm ngọn đèn hiện ra. Anh giơ tay đinh ôm lấy mẹ, song đầu gối anh bủn rủn, mắt hoa lên, kiệt sức, anh ngã khuỵu dưới chân mẹ.

(Theo Nguyễn Huy Tưởng)

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

Câu 1. Dòng nào dưới đây gồm các chi tiết cho thấy anh Bẩm bị giặc Pháp đối xử rất dã man?

a- Dụ dỗ anh khai ra đồng chí của mình; tẩm xăng hai bàn tay anh, châm lửa đốt đen thui, trơ trụi xương và gân
b- Tẩm xăng hai bàn tay anh, châm lửa đốt đen thui, trơ xương và gân; quăng xuống giữa sông trong đêm
c- Quăng anh xuống giữa dòng sông trong đêm tối; dụ dỗ anh khai ra các đồng chí cùng hoạt động với mình

Câu 2. Sau khi thoát khỏi vực sâu, anh Bẩm còn phải vượt qua những thử thách gì?

a- Bị dạt vào một bãi cát, phải nấp sau một đống rạ lớn kẻo địch phát hiện
b- Đàn quạ lao vào đòi rỉa chân tay bị thương; kiến lửa xúm vào đốt khắp người
c- Đàn quạ lao vào đòi rỉa đôi tay bị thương; kiến lửa xúm vào đốt cả tay chân

Câu 3. Dòng nào dưới đây nêu đúng 3 chi tiết nói về ý chí của người chiến sĩ trong câu chuyện?

a- Cố sức ngoi lên khỏi vực sâu; nghiến răng, thọc hai tay bị thương xuống cát; nước mắt chảy ròng ròng vì đau nhưng quyết không ra khỏi đống rạ
b- Cố sức lặn xuống vực sâu; giấu hai bàn tay bị thương trong đống rạ; nước mắt chảy ròng ròng vì xúc động nhưng quyết không ra khỏi đống rạ
c- Cố sức lặn ra khỏi vực sâu; nghiến răng, thọc cả hai tay chân bị thương xuống cát; nước mắt chảy ròng ròng vì đau nhưng quyết tâm ra khỏi đống rạ

Câu 4. Câu chuyện ca ngợi điều gì?

a- Tinh thần vượt khó của người chiến sĩ cách mạng
b- Quyết tâm tìm đường về nhà của người chiến sĩ cách mạng
c- Ý chí quyết tâm và lòng dũng cảm của người chiến sĩ cách mạng

II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

Câu 1.
a) Nối ô chữ ở cột A với ô chữ thích hợp ở cột B rồi viết từ ghép được vào chỗ trống:

A B
suất
khẩu
xuất dừa
suất trúc
xáo ăn
sáo trộn
M: sơ suất

…………………………

…………………………

………………………….

…………………………

b) Đặt dấu hỏi hoặc dấu ngã trên chữ in nghiêng rồi chép lại khổ thơ của Lê Anh Xuân:

Không một tấm hình, không một địa chi

Anh chăng đê lại gì cho riêng anh trước lúc lên đường

Chi đê lại dáng đứng Việt Nam tạc vào thế ki

Anh là chiến si giai phóng quân

………………………………………………………….

………………………………………………………….

………………………………………………………….

………………………………………………………….

Câu 2. a) Gạch dưới câu khiến trong các đoạn trích sau:

(1) Chó Sói choàng dậy tóm được Sóc, định ăn thịt. Sóc bèn van xin:

- Xin ông thả cháu ra!

(2) Nai Nhỏ xin phép cha được đi chơi xa cùng bạn. Cha Nai Nhỏ nói:

- Cha không ngăn cản con. Nhưng con hãy kể cho cha nghe về bạn của con.

(3) Chuột con ra khỏi tổ dạo chơi. Nó tha thẩn khắp nơi rồi lại về với mẹ:

- Mẹ ơi, con nhìn thấy hai con thú. Một con dữ tợn, còn con kia hiền khô

Mẹ nó bảo:

- Con hãy nói cho mẹ nghe xem hai con thú ấy ra làm sao nào

(4) Một lần Nhím đến thăm rắn nước và bảo:

- Anh rắn nước ơi, anh cho tôi vào tổ của anh ở nhờ ít lâu.

b) Gạch dưới những câu khiến:

(1) Con chơi xong thì xếp gọn đồ chơi vào

(2) Ôi, con tôi mới ngăn nắp làm sao!

(3) Đã đến lúc tôi phải đi về rồi

(4) Nào, bố con ta đi về

Câu 3. a) Đặt câu khiến rồi viết vào chỗ trống trong bảng:

Cách đặt câu khiếnĐặt câu
(1) Có một trong các từ: hãy, đừng, chớ, nên, phải………………………………………………..
……………………………………………..
(2) Có một trong các từ:lên, đi, thôi, nào..……………………………………………..
……………………………………………..
(3) Có một trong các từ: đề nghị, xin, mong………………………………………………..
……………………………………………..
b) Em gọi điện thoại cho Tú, gặp người ở đầu dây bên kia là bố của bạn. Em nói như thế nào để bác chuyển máy cho em nói chuyện với Tú? Khoanh tròn chữ số trước câu em chọn:

(1) Bác cho cháu gặp bạn Tú một tí ạ!

(2) Đề nghị bác cho cháu gặp bạn Tú!

(3) Bác cho cháu gặp bạn Tú đi!

(4) Bác cho cháu gặp Tú chút nào!

c) Đặt 3 câu khiến theo các tình huống sau:

(1) Khi em muốn mượn bạn một đồ dùng học tập (bút mực hoặc bút chì, thước kẻ, quyển sách, quyển vở…)

……………………………………………..

(2) Khi em xin phép bố mẹ cho đi chơi ở công viên hoặc tham gia câu lạc bộ văn nghệ (thể thao) nhân dịp hè.

……………………………………………..

(3) Khi em mời cô giáo (thầy giáo) chủ nhiệm đến dự buổi liên hoan văn nghệ chào mừng Ngày Nhà giáo Việt Nam 20-11 do lớp tổ chức.

……………………………………………..

Câu 4. Viết đoạn văn (khoảng 8 câu) tả một bộ phận nổi bật của cây có bóng mát (VD: tán lá) hoặc cây ăn quả (VD: quả), cây hoa (VD: hoa), cây thuốc (VD: lá hoặc hoa, củ, rễ…)

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

Nguồn: Tổng hợp
 
Phiếu 19
A- Kiểm tra đọc

I- Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi (5 điểm)


Đọc một trong số các đoạn trích dưới đây trong bài Tập đọc đã học (SGK) và trả lời câu hỏi (TLCH); sau đó tự đánh giá, cho điểm theo hướng dẫn ở phần II (Giải đáp – Gợi ý)

(1) Trống đồng Đông Sơn (từ Niềm tự hào đến có gạc)

TLCH: Trống đồng Đông Sơn đa dạng như thế nào?

(2) Sầu riêng (từ Sầu riêng đến kì lạ)

TLCH: Hương vị của sầu riêng được miêu tả quyến rũ như thế nào?

(3) Hoa học trò (từ Nhưng hoa càng đỏ đến bất ngờ dữ vậy)

TLCH: Vẻ đẹp của hoa phượng có gì đặc biệt?

(4) Đoàn thuyền đánh cá (3 khổ thơ cuối)

TLCH: Em thích hình ảnh nào trong 3 khổ thơ trên? Vì sao?

(5) Con sẻ (từ Con chó chậm rãi đến khản đặc)

TLCH: Hình ảnh con sẻ mẹ dũng cảm lao xuống cứu con được miêu tả như thế nào?

II- Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm)

Cậu bé nạo ống khói


Trước cổng trường, một cậu bé nạo ống khói đang đứng, tay tựa vào tường, đầu gục vào tay. Người cậu đen ngòm những bồ hóng và cậu khóc nức nở.

Có hai, ba nữ sinh đi qua. Họ lại gần hỏi tại sao cậu khóc như vậy. Nhưng cậu bé nạo ống khói không trả lời và cứ khóc mãi. Các bạn nữ sinh lại hỏi;

- Kìa nói đi, bạn làm sao vậy? Tại sao lại khóc?

Cậu bé bỏ tay xuống, để lộ khuôn mặt trông rất hiền hậu. Cậu bé kể lại việc cậu vừa đi nạo ống khói kiếm được ba hào nhưng chẳng may vô ý bỏ tiền vào cái túi quần bị thủng nên rơi mất. Bây giờ cậu không dám về nhà vì sợ chủ đánh. Nói rồi cậu càng khóc thảm thiết hơn, đầu gục vào cánh tay như một kẻ tuyệt vọng.

Một nữ sinh đội cái mũ có cắm chiếc lông chim xanh lấy hai đồng xu trong túi ra và nói:

- Mình chỉ có hai xu, nhưng chúng ta góp nhau lại.

Một bạn khác cũng nói: “Mình cũng có hai xu đây. Thế nào tất cả chúng ta cũng kiếm đủ ba hào !”. Một vài cô nữ sinh mang tiền đi mua vở và mua hoa liền vội vàng đem tiền đến….

Số tiền ba hào đã đủ nhưng xu vẫn tiếp tục đổ ra như mưa. Những em bé không có tiền cũng đem cho những chùm hoa nhỏ, gọi là cũng góp phần mình.

Bác gác cổng chạy tới, nói to: “Bà hiệu trưởng đến”. Tức thì các học sinh bỏ chạy tứ tung như một đàn chim sẻ. Cậu bé nạo ống khói còn lại một mình trên đường phố lau nước mắt. Không những hai tay cậu đầy cả xu mà trong túi áo và cả mũ của cậu có không biết bao nhiêu là chùm hoa nho nhỏ.

(Theo A-mi-xi)

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng và làm bài tập (câu 8)

Câu 1. Dòng nào dưới đây gồm các chi tiết tả ngoại hình cậu bé nạo ống khói?

a- Người cậu đen ngòm những bồ hóng; khuôn mặt trông rất hiền hậu
b- Đang đứng, tay tựa vào tường, đầu gục vào tay; khóc nức nở mãi
c- Khuôn mặt trông rất hiền hậu; khóc thảm thiết, như kẻ tuyệt vọng

Câu 2. Chuyện gì xảy ra với cậu bé nạo ống khói?

a- Đi nạo ống khói và bị lạc, không tìm được đường về nhà
b- Đánh rơi mất tiền, sợ về nhà bị chủ đánh, khóc thảm thiết
c- Không kiếm được tiền vì không có ai thuê nạo ống khói

Câu 3. Các bạn nữ sinh đã làm những gì để giúp đỡ cậu bé?

a- Hỏi cậu vì sao lại đứng khóc; an ủi cậu, khuên cậu đừng sợ
b- Quyên góp tiền để giúp cậu; đem cho cậu những chùm hoa nhỏ
c- Hỏi cậu vì sao lại đứng khóc; cho cậu những chùm hoa nhỏ

Câu 4. Câu chuyện kết thúc như thế nào?

a- Các nữ sinh ném cho cậu bé một ít tiền rồi vội vàng chạy đi
b- Cậu bé mỉm cười vui sướng; hai tay đầy xu, túi áo và mũ có nhiều hoa
c- Cậu bé lau nước mắt, hai tay cậu đầy xu, túi áo và mũ có nhiều chùm hoa.

Câu 5. Câu thành ngữ, tục ngữ nào dưới đây nêu đúng ý nghĩa của câu chuyện?

a- Chung lưng đấu cật
b- Nhường cơm sẻ áo
c- Một miếng khi đói bằng một gói khi no

Câu 6. Câu “Bây giờ cậu không dám về nhà vì sợ chủ đánh.” thuộc kiểu câu nào em đã học?

a- Ai làm gì?
b- Ai thế nào?
c- Ai là gì?

Câu 7. Dòng nào dưới đây nêu đúng chủ ngữ của câu “Một nữ sinh đội cái mũ có cắm chiếc lông chim xanh lấy hai đồng xu trong túi ra và nói”?

a- Một nữ sinh
b- Một nữ sinh đội cái mũ
c- Một nữ sinh đội cái mũ có cắm chiếc lông chim xanh

Câu 8. Gạch dưới 3 tính từ trong dãy từ sau: khóc, hiền hậu, thảm thiết, tuyệt vọng, vội vàng, nho nhỏ, thổi, nhô

B- Kiểm tra viết

I- Chính tả nghe- viết (5 điểm)

Vườn cả
i

Bốn luống cải chạy đều một hàng. Màu xanh tươi tắn giãi lên trên màu đất vàng sẫm. Có luống vừa bén chân, mới trổ được đôi ba tờ lá bé. Những mảnh lá xanh rờn có khía răng cưa chu vi, khum xuống sát đất. Cũng có luống những tàu lá cải đã vổng cao, khía lá rách mạnh vào chiều sâu. Ở giữa chòm lá xòe, vươn lên một cái thân dài mụ mẫm và phấn trắng. Đầu thân lơ thơ những chùm hoa nhỏ.

(Theo Tô Hoài)

II- Tập làm văn (5 điểm)

Tả một cây hoa mà em yêu thích

Nguồn: Tổng hợp
 
Phiếu 20
I- Bài tập về đọc hiểu

Mò bào ngư đáy biển


Bố giỏi nghề lặn biển. Chính bố truyền nghề cho tôi. Hằng năm, đến độ cuối xuân sang hè là mùa bào ngư (1). Bố lại lặn biển mò bào ngư. Cứ như bố nuôi vỗ nó ở góc biển này.

Và đây là lần đầu tiên tôi lặn mò bào ngư với bố.

Thoạt đầu, chân tay tôi còn chới với như con chẫu choàng giữa lưng chừng tầng nước. Sau tôi mới quen dần, quen dần.

Soi kính nhìn xuống đáy, tôi như là lạc giữa vùng hang động kì dị. Ghềnh đá kéo ra tận đây, chạy ngầm xuống biển. Đây là hình cóc nhảy, hình voi phục, kia là tượng những vị thần đáy biển, và kia nữa: mầm núi mới nhú lên giữa cát, bùn, rêu xanh và san hô lóng lánh…

Noi theo từng bước chân khẽ khàng của bố, tôi đưa tay xê dịch một rẻo đá ngầm nhỏ bằng chiếc nồi úp. Hai con bào ngư hình trái xoan, bằng miệng thìa canh dán hình mình xuống cát. Lúc những ngón tay tôi chụm lên lưng con này, con kia vội vàng chạy cuống cuồng. Bốn chân và đầu nó ló ra màu hồng trong suốt. Đây là hai con bào ngư đầu tiên tự tay tôi bắt được. Tôi sẽ giữ mãi hai chiếc vỏ của nó với màu sắc lóng lánh hồng, tía, biếc, rực rỡ, không phai.

(Nguyễn Quang Sáng)

(1) Bào ngư: ốc biển, vỏ đẹp, thịt là món ăn ngon và bổ

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

Câu 1. Bố bạn nhỏ làm nghề gì?

a- Đánh cá trên biển
b- Lặn biển tìm san hô
c- Lặn biển mò bào ngư

Câu 2. Hình ảnh bạn nhỏ khi bắt đầu lặn xuống biển được miêu tả như thế nào?

a- Tung tăng như một con cá được thả vào nước
b- Chân tay chới với như con chẫu chàng giữa lưng chừng tầng nước
c- Khéo léo lách từ chỗ này sang chỗ khác như một chú nhái bén

Câu 3. Quan sát những sự vật kì lạ dưới đáy biển, bạn nhỏ cảm thấy thế nào?

a- Như lạc giữa vùng hang động kì dị
b- Như thấy núi chạy ngầm xuống biển
c- Như lạc vào nơi của các vị thần biển

Câu 4. Vì sao bạn nhỏ muốn giữ mãi hai chiếc vỏ bào ngư?

a- Vì đó là vỏ của hai con bào ngư có vỏ đẹp chưa từng thấy
b- Vì đó là hai con bào ngư đầu tiên tự tay bạn nhỏ bắt được
c- Vì đó là vỏ của hai con bào ngư lần đầu bạn nhỏ thấy

II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

Câu 1.
a) Viết lại các câu dưới đây sau khi điền vào chỗ trống tr hoặc ch:

(1) Ngay…ong buổi…ào cờ đầu tuần, cô hiệu…ưởng nhà …ường đã phát động phong …ào thi đua “Nói lời hay- Làm việc tốt”.

………………………………………………………………….

………………………………………………………………….

………………………………………………………………….

(2) Mặt…..ời vừa tắt ánh nắng…ói…ang, những vệt khói lam ….iều đã tỏa lan….ơi vơi sau lũy …e làng.

………………………………………………………………….

………………………………………………………………….

………………………………………………………………….

b) Viết lại các câu dưới đây sau khi điền vào chỗ trống tiếng chứa êt hoặc êch:

(1) Áo quần bạc…..………/……………………….

(2) Ăn mặc………….. nhác/………………………..

(3) Anh em đoàn…………/………………………..

(4) Ngọc không tì………../……………………….

Câu 2. a) Điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh lời giải câu đố về địa danh

(1) Ở đâu có lắm mỏ than?

(Tỉnh……………………….)

(2) Ở đâu đồng lúa bạt ngàn mênh mông?

(Đồng bằng sông…………………)

(3) Ở đâu có cảng Nhà Rồng?

(Thành phố……………………….)

(4) Ở đâu sương phủ rừng thông sớm chiều?

(Thành phố ……………………….)

(5) Ở đâu quê Bác kính yêu?

(Xã Kim Liên,……………,………….)

(6) Ở đâu gang thép rất nhiều – Đố em?

(Khu gang thép………………………..)

b) Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống trong đoạn văn sau:

Khách……………………khắp nơi đều rất thích đến……………….ở vịnh Hạ Long. Từng đoàn……………ngồi trên các………………..ra thăm đảo. Nơi đây còn có hòn đảo mang tên nhà………….vũ trụ người Nga: Giéc-man Ti-tốp.

(Từ ngữ cần điền: du lịch, du hành, du khách, du ngoạn, du thuyền)

Câu 3. a) Gạch dưới những lời đề nghị lịch sự trong số những câu sau:

(1) Dũng đứng tránh ra!

(2) Dũng làm ơn cho chị đi nhờ một tí nào!

(3) Chị bảo Dũng tránh ra!

(4) Dũng có thể tránh ra cho chị đi nhờ được không?

(5) Mẹ phải cho con đi chơi đấy!

(6) Mẹ ơi, mẹ cho con đi chơi một tí, mẹ nhé!

(7) Mẹ cho con đi chơi một tí được không, hả mẹ?

(8) Mẹ không cho con đi chơi à?

b) Ghi lại câu nói lịch sự phù hợp với mỗi yêu cầu sau:

(1) Hỏi một người qua đường đường đến bến xe.

………………………………………………………………….

(2) Nhắc người bạn vứt vỏ hộp sữa vào thùng rác công cộng bên đường

………………………………………………………………….

Câu 4. Dựa vào gợi ý, hãy lập dàn ý cho bài văn tả một con vật nuôi trong nhà mà em quan sát được.

Gợi ý: a) Mở bài (Giới thiệu con vật em chọn tả). VD: Đó là con gì, được nuôi từ bao giờ, hiện nay ra sao?....

b) Thân bài – Hình dáng: Trông cao to hay thấp bé? To nhỏ bằng chừng nào, giống vật gì? Màu da (hoặc lông) con vật thế nào? Các bộ phận chủ yếu (đầu, mình, chân, đuôi…) có nét gì đặc biệt? (VD: Có sừng hay mỏ ở đầu ra sao? Đôi tai thế nào? Mắt, mũi có gì đặc biệt?...)

- Tính nết, hoạt động: biểu hiện qua việc ăn, ngủ, đi đứng, chạy nhảy… ra sao? Điều đó gợi cho em suy nghĩ, cảm xúc gì (về thói quen, tính nết của con vật)?

c) Kết bài: Nêu nhận xét hoặc cảm nghĩ của em về con vật được tả.

………………………………………………………………….

………………………………………………………………….

………………………………………………………………….

………………………………………………………………….

………………………………………………………………….

………………………………………………………………….

………………………………………………………………….

………………………………………………………………….

………………………………………………………………….

Nguồn: Tổng hợp
 

Xếp hạng chủ đề

Tạo
Giáo Án Mới,
Trả lời lần cuối từ
Giáo Án Mới,
Trả lời
26
Lượt xem
6,132

Đang có mặt

Không có thành viên trực tuyến.

Định hướng - GAC

Diễn đàn GAC - Giáo Án Chuẩn, nơi các Giáo viên, Phhs có thể tìm kiếm và chia sẻ những tài liệu giáo dục, những câu chuyện nghề nghiệp. Và cùng nhau thảo luận các chủ đề nuôi dạy con trẻ, chăm sóc sức khỏe, kinh doanh, du lịch, cuộc sống, tình yêu, hạnh phúc gia đình,...
Back
Top