Chuyên đề bồi dưỡng Học sinh giỏi sử 9 năm học 2020-2021

Hộp kiến thức

Thành Viên
Xu
0
Giáo án chuẩn xin chia sẻ với các thầy cô dạy môn lịch sử lớp 9 chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 9. Chúc quý thầy cô thành công với đội tuyển học sinh giỏi sử lớp 9 năm học 2020- 2021
Phần I. LỊCH SỬ VIỆT NAM (TỪ 1858 ĐẾN 1918)
Chương I: Cuộc kháng chiến chống thực dân pháp từ năm 1858 đến cuối thế kỷ XIX

Chương II: Xã hội Việt Nam(từ năm 1897 đến năm 1918)
Chương I. Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp từ 1858 đến cuối TK XIX

I- CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP TỪ 1858-1884

1. Nguyên nhân thực dân Pháp xâm lược nước ta.

a. Nguyên nhân sâu xa.

-
Khách quan: Đầu thế kỉ XIX, chủ nghĩa tư bản Phương tây đang trên đà phát triển và đẩy mạnh quá trình xâm lược thuộc địa ở Châu Á, Phi nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ và vơ vét các nguồn tài nguyên phục vụ cho quá trình phát triển đó.

- Chủ quan:

+ Việt Nam là nước có vị trí chiến lược quan trọng ở Châu Á, cầu nối giữa ĐNÁ đất liền và ĐNÁ hải đảo; giàu tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động dồi dào, rẻ mạt.

+ Chế độ phong kiến đang trên đà khủng hoảng và suy yếu, thi hành những chính sách đối nội, đối ngoại lỗi thời, bảo thủ, chính sách “ Bế quan tỏa cảng ” với bên ngoài nhất là với các nước Phương tây.

b. Nguyên nhân trực tiếp.

- Lấy cớ triều đình Huế thực hiện chính sách cấm đạo và giết đạo không cho chúng truyền đạo ở Việt Nam.

- Chiều ngày 31/8/1858, 3000 liên quân Pháp – Tây Ban Nha dàn trận trước cửa biển Đà Nẵng.

- Sáng ngày 1/9/1858, quân Pháp nổ súng xâm lược nước ta tại Bán đảo Sơn Trà ( ĐNẵng) mở đầu quá trình xâm lược Việt Nam của TD Pháp.

2. Quá trình xâm lược của TD Pháp.

- Chiều ngày 31/8/1858, 3000 quân Pháp và Tây Ban Nha dàn trận trước cửa biển Đà Nẵng.

- Sáng ngày 1/9/1858: Pháp nổ súng xâm lược nước ta, sau 5 tháng xâm lược chúng chiếm được bán đảo Sơn Trà (Đà Nẵng).

- Thất bại ở kế hoạch “đánh nhanh, thắng nhanh” – Pháp thay đổi kế hoạch:

- Đầu tháng 2/1859, quân Pháp kéo vào Gia Định.

- Ngày 17/2/1859, Chúng tập trung đánh thành Gia Định, quân triều đình chống cự yếu ớt rồi tan rã.

- Năm 1861, Pháp đánh rộng ra các tỉnh miền Đông Nam Kì, chiếm được 3 tỉnh : Định Tường, Biên Hoà và Vĩnh Long.

- Ngày 5/6/1862, triều đình kí hiệp Huế kí với Pháp Hiệp ước Nhâm Tuất nhượng cho Pháp nhiều quyền lợi, cắt một phần lãnh thổ cho Pháp (3 tỉnh miền Đông Nam Kì: Gia Định, Định Tường, Biên Hoà + đảo Côn Lôn).

- Năm 1867, Pháp chiếm nốt 3 tỉnh miền Tây Nam Kì (Vĩnh Long, An Giang, Hà Tiên). Sau đó xúc tiến công cuộc đánh chiếm ra Bắc Kì.

- Năm 1873, Pháp đánh ra Bắc Kì lần I.

- Năm 1874, Triều đình Huế kí hiệp ước Giáp Tuất (chính thức thừa nhận 6 tỉnh Nam Kì thuộc Pháp) -> Làm mất một phần lãnh thổ quan trọng và quyền ngoại giao của Việt Nam

- Năm 1882, Pháp đánh ra Bắc Kì lần II: Chiếm được Bắc Kì.

- Năm 1883, Nhân lúc triều đình Nguyễn lục đục, chia rẽ, vua Tự Đức chết… Pháp kéo quân vào cửa biển Thuận An uy hiếp, buộc triều đình ký hiệp ước Hác-măng (25/8/1883) với nội dung quan trọng:

- Triều đình Huế chính thức thừa nhận nền bảo hộ của Pháp ở Bắc Kì và Trung Kì, cắt tỉnh Bình Thuận ra khỏi Trung Kì để nhập vào đất Nam Kì thuộc Pháp.

- Ba tỉnh Thanh-Nghệ-Tĩnh được sáp nhập vào Bắc Kì .

- Triều đình chỉ được cai quản vùng đất trung kì nhưng mọi việc đều phải thông qua viên khâm sứ của Pháp ở Huế.

- Công sứ Pháp ở các tỉnh Bắc Kì thường xuyên kiểm soát những công việc của quan lại triều đình, nắm các quyền trị an và nội vụ.

- Mọi việc giao thiệp với nước ngoài (kể cả với Trung Quốc) đều do Pháp nắm.

- Triều đình Huế phải rút quân đội từ Bắc Kì về Trung Kì.

- Năm 1884, Pháp tiếp tục ép triều đình Huế phải ký hiệp ước Pa-tơ-nốt (6/6/1884). Có nội dung cơ bản giống Hiệp ước Hác-măng, chỉ sửa đổi đôi chút về ranh giới khu vực trung kì nhằm xoa dịu dư luận và lấy lòng vua quan phong kiến bù nhìn -> Đặt cơ sở lâu dài cho quyền đô hộ của Pháp ở Việt Nam.

* Nhận xét: Sau gần 30 năm, TD Pháp với những thủ đoạn, hành động trắng trợn đã từng bước đặt ách thống trị trên đất nước ta. Hiệp ước Pa-tơ-nốt đã chấm dứt sự tồn tại của triều đình phong kiến nhà Nguyễn. “Với tư cách là quốc gia độc lập, thay vào đó là chế độ Thuộc địa nửa PK” -> kéo dài cho đến tháng 8.1945.

3. Phong trào kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta (1858-1884).

a. Hoàn cảnh lịch sử:


- Ngày 1/9/1858, Pháp nổ súng tấn công Đà Nẵng mở đầu công cuộc xâm lược nước ta.

- Nhân dân 2 miền Nam-Bắc đã vùng lên đấu tranh theo bước chân xâm lược của Pháp.

b. Quá trình kháng chiến:

* Từ 1858-1862
: Nhân dân Nam Kì cùng với quân triều đình đứng lên chống Pháp xâm lược.

- Năm 1858 trước sự xâm lược của TD Pháp, đội quân của Phạm Gia Vĩnh và quân triều đình do Nguyễn Tri Phương chỉ huy đắp thành luỹ, bao vây địch, thực hiện “vườn không nhà trống”, giam chân địch suốt 5 tháng liền làm thất bại âm mưu đánh nhanh thắng nhanh của chúng; ở Miền Bắc có đội quân học sinh gần 300 người do Phạm Văn Nghị đứng đầu xin vào Nam chiến đấu.

- Năm 1859. Quân Pháp chiếm Gia Định, nhiều đội quân của nhân dân hoạt động mạnh, làm cho quân Pháp khốn đốn. Tiêu biểu là khởi nghĩa của nghĩa quân Nguyễn Trung Trực đốt cháy tàu Ét-pê-răng ngày 10.12.1861 trên sông Vàm cỏ Đông.

* Từ 1862-1884: => Nhân dân vẫn tự động kháng chiến mặc dù khi nhà Nguyễn đầu hàng từng bước rồi đầu hàng hoàn toàn.

- Năm 1862, nhà Nguyễn kí hiệp ước Nhâm Tuất cắt cho Pháp 3 tỉnh miền Đông Nam Kì và Đảo Côn Lôn, phong trào phản đối lệnh bãi binh và phản đối hiệp ước lan rộng ra 3 tỉnh Miền Đông. Đỉnh cao là khởi nghĩa Trương Định với ngọn cờ “Bình Tây đại Nguyên Soái”.

-> Nhân dân khắp nơi nổi dậy, phong trào nổ ra gần như Tổng khởi nghĩa: Căn cứ chính ở Tân Hoà (Gò Công) làm cho Pháp và triều đình khiếp sợ.

- Năm 1867, Pháp chiếm nốt 3 tỉnh Miền tây Nam Kì: nhân dân miền Nam chiến đấu với nhiều hình thức phong phú như: KN vũ trang, dùng thơ văn để chiến đấu (Nguyễn Đình Chiểu, Phan Văn Trị). TD Pháp cùng triều đình tiếp tục đàn áp, các thủ lĩnh đã hy sinh anh dũng và thể hiện tinh thần khẳng khái anh dũng bất khuất.

+ Nguyễn Hữu Huân: 2 lần bị giặc bắt, được thả vẫn tích cực chống Pháp, khi bị đưa đi hành hình ông vẫn ung dung làm thơ.

+ Nguyễn Trung Trực: bị giặc bắt đem ra chém, ông đã khẳng khái tuyên bố “Bao giờ người Tây nhổ hết cỏ nước Nam thì mới hết người Nam đánh Tây”.

* Năm 1873, TD Pháp xâm lược Bắc Kì lần I: nhân dân Hà Nội dưới sự chỉ huy của Nguyễn Tri Phương đã chiến đấu quyết liệt để giữ thành Hà Nội (quấy rối địch, đốt kho đạn, chặn đánh địch ở cửa Ô Thanh Hà), Pháp đánh rộng ra các tỉnh nhưng đi đến đâu cũng vấp phải sự phản kháng quyết liệt của nhân dân Miền Bắc.

- Ngày 21.12.1873, Đội quân của Hoàng Tá Viêm và quân cờ Đen của Lưu Vĩnh Phúc đã phục kích giặc ở Cầu Giấy, giết chết tướng Gác-ni-ê, làm quân Pháp hoảng sợ.

* Năm 1882. Pháp đánh Bắc Kì lần II: Cuộc chiến đấu giữ thành Hà Nội của tổng đốc Hoàng Diệu bị thất thủ, nhưng nhân dân Hà Nội vẫn kiên trì chiến đấu với nhiều hình thức: không bán lương thực, đốt kho súng của giặc.

- Ngày 19/5/1883 Đội quân cờ Đen của Lưu Vĩnh Phúc phối hợp với quân của Hoàng Tá Viêm phục kích trận Cầu Giấy lần II và giết chết tướng Ri-vi-e, tạo không khí phấn khởi cho nhân dân Miền Bắc tiếp tục kháng chiến.

- Từ 1883-1884, triều đình Huế đã đầu hàng hoàn toàn TD Pháp (qua 2 hiệp ước: Hác-măng và Pa-tơ-nốt) triều đình ra lệnh bãi binh trên toàn quốc nhưng nhân dân vẫn quyết tâm kháng chiến, nhiều trung tâm kháng chiến được hình thành phản đối lệnh bãi binh của triều đình.

=> Nhận xét: Như vậy, giặc Pháp đánh đến đâu nhân dân ta bất chấp thái độ hèn nhát của triều đình nhà Nguyễn đã nổi dậy chống giặc ở đó bằng mọi vũ khí, nhiều hình thức, cách đánh sáng tạo, thực hiện ở 2 giai đoạn:

+ Từ 1858-1862: Nhân dân cùng sát cánh với triều đình đánh giặc.

+ Từ 1862-1884: Sau điều ước Nhâm Tuất (1862), triều Nguyễn từng bước nhượng bộ, đầu hàng Pháp thì nhân dân 2 miền Nam-Bắc tự động kháng chiến quyết liệt hơn làm phá sản kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh của Pháp, làm cho chúng phải mất gần 30 năm mới bình định được Việt Nam.

II. PHONG TRÀO KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP TỪ 1884 -> ĐẦU TK XX (CUỐI TK XIX- ĐẦU TK XX).

1. Hoàn cảnh lịch sử
: (Nguyên nhân của phong trào kháng chiến)

- Sau khi buộc triều đình Nguyễn kí Hiều ước Hác-măng, Pa-tơ-nốt, TD Pháp cơ bản hoàn thành công cuộc xâm lược Việt Nam.

- Trong nội bộ triều đình nhà Nguyễn có sự phân hoá sâu sắc thành 2 bộ phận:

+ Phe chủ chiến.

+ Phe chủ hoà.

- Phe chủ chiến đứng đầu là Tôn Thất Thuyết quyết tâm chống Pháp với các hoạt động:

+ Xây dựng căn cứ, chuẩn bị vũ khí.

+ Đưa Hàm Nghi lên ngôi vua.

- Tháng 7.1885, Tôn Thất Thuyết chủ động nổ súng trước tấn công Pháp ở Tòa khâm sứ và đồn Mang Cá -> kết quả bị thất bại, ông đưa vua Hàm Nghi ra vùng núi Tân Sở- Quảng Trị xây dựng căn cứ kháng chiến.

- Ngày 13.7.1885, Tại đây, Tôn Thất Thuyết nhân danh vua Hàm Nghi ra Chiếu Cần Vương với nội dung chính: Kêu gọi nhân dân giúp Vua cứu nước. Vì vậy đã làm bùng nổ phong trào kháng chiến lớn, sôi nổi và kéo dài đến cuối TK XIX được gọi là “Phong trào Cần Vương” (song song là phong trào KN nông dân Yên Thế và phong trào chống Pháp của đồng bào Miền Núi cuối TK XIX).

2. Phong trào Cần Vương (1885-1896)

a. Nguyên nhân
: Sơ lược hoàn cảnh lịch sử (phần 1).

b. Diễn biến: chia làm 2 giai đoạn.

* Giai đoạn 1: 1885-1888. (phần 1 SGK).

- Hưởng ứng chiếu Cần Vương, phong trào kháng chiến bùng lên rộng khắp ở Bắc và Trung Kì, có nhiều cuộc khởi nghĩa lớn nổ ra.

- TD Pháp ráo riết truy lùng- Tôn Thất Thuyết đưa vua Hàm Nghi về căn cứ Sơn Phòng, Phú Gia thuộc Hương Khê, Hà Tĩnh. Quân giặc lùng sục, Ông lại đưa vua quay lại Quảng Bình- làm căn cứ chỉ huy chung phong trào khắp nơi.

- Trước những khó khăn ngày càng lớn, Tôn Thất Thuyết sang Trung Quốc cầu viện (cuối 1886).

- Cuối 1888, quân Pháp có tay sai dẫn đường đột nhập vào căn cứ, bắt sống vua Hàm Nghi và đưa đi đày biệt xứ sang An-giê-ri (Châu Phi).

* Giai đoạn 2: 1888-1896 (phần 2 SGK).

- Vua Hàm Nghi bị bắt, phong trào khởi nghĩa vũ trang vẫn tiếp tục phát triển.

- Nghĩa quân chuyển địa bàn hoạt động từ đồng bằng lên Trung du miền núi và quy tụ thành những cuộc KN lớn, khiến cho Pháp lo sợ và phải đối phó trong nhiều năm. (KN: B.Đình, Bãi Sậy, Hương Khê).

c. Những cuộc khởi nghĩa lớn trong phong trào Cần Vương.

* KN Ba Đình (1886-1887). GV giới thiệu khái quát

- Căn cứ:
3 làng kề nhau giữa vùng chiêm trũng: Mĩ Khê, Mậu Thịnh, Thượng Thọ (Nga Sơn, Thanh Hoá) -> Là một căn cứ kiên cố, có thể kiểm soát các đường giao thông, xây dựng công sự có tính chất liên hoàn, hào giao thông nối với các công sự (nhưng mang tính chất cố thủ).

- Sự bố trí của nghĩa quân: Lợi dụng bề mặt địa thế, nghĩa quân lấy bùn trộn rơm cho vào rọ xếp lên mặt thành, sử dụng lỗ châu mai quân sự.

- Lãnh đạo: Phạm Bành, Đinh Công Tráng.

- Diễn biến: Từ 12/1886 -> 1/1887, quân Pháp mở cuộc tấn công quy mô lớn vào căn cứ, nghĩa quân chiến đấu và cầm cự trong suốt 34 ngày đêm làm cho hàng trăm lính Pháp bị tiêu diệt. Quân Pháp liều chết cho nổ mìn phá thành, phun dầu đốt rào tre, Ba Đình biến thành biển lửa.

- K.quả: Tháng 1/1887, nghĩa quân phải rút lên căn cứ Mã Cao (T Hoá), chiến đấu thêm một thời gian rồi tan rã.

Để xem toàn bộ chuyên đề quý thầy cô hãy kích vào biểu tưởng File Word để tải về ( hoàn toàn miễn phí )
 

Đính kèm

  • chuyên đề bồi dưỡng hsg 9.docx
    64 KB · Lượt xem: 3

Định hướng - GAC

Diễn đàn GAC - Giáo Án Chuẩn, nơi các Giáo viên, Phhs có thể tìm kiếm và chia sẻ những tài liệu giáo dục, những câu chuyện nghề nghiệp. Và cùng nhau thảo luận các chủ đề nuôi dạy con trẻ, chăm sóc sức khỏe, kinh doanh, du lịch, cuộc sống, tình yêu, hạnh phúc gia đình,...
Shoutbox
Hãy đăng nhập để bắt đầu trò chuyện
  1. No shouts have been posted yet.
Nơi bạn có thể chia sẻ, hỏi đáp nhanh với tất cả mọi người

Đang có mặt

Top