Đề cương Ôn tập Ngữ văn 6 năm học 2020, trắc nghiệm và tự luận

Thần Đồng

Moderator
Điểm
31,391
Đang trong thời gian nghỉ dịch bởi virus Corona mới ( CoVid19) học sinh không đến trường nhưng chúng vẫn phải học đều đặn. Thời gian ôn thi cuối kỳ sắp đến, xin chia sẻ cùng các quí đồng nghiệp và phụ huynh đề cương ôn tập ngữ văn 6 năm học 2020. Đề cương gồm các đề trắc nghiệm và tự luận.

Hi vọng hữu ích với mọi người. Nếu có thiếu sót, xin hãy góp ý cho hoàn thiện hơn. Cảm ơn!

Đây đây, xin chia sẻ lần lượt từng phần của đề cương.

Yêu quê hương qua từng trang sách nhỏ - diễn đàn sư pham giao an chuan.jpg

Ảnh đẹp quê hương. Sưu tầm

1. Con Rồng cháu Tiên

I. TRẮC NGHIỆM

Đọc kĩ đoạn trích dưới đây, sau đó trả lời các câu hỏi trắc nghiệm bằng cách khoanh tròn vào chữ cái đầu tiên của mỗi câu trả lời đúng.

Ngày xưa, ở miền đất Lạc Việt, cứ như bây giờ là Bắc Bộ nước ta, có một vị thần thuộc nòi rồng, con trai thần Long Nữ, tên là Lạc long Quân. Thần mình rồng, thường ở dưới nước, thỉnh thoảng lên sống trên cạn, sức khỏe vô địch, có nhiều phép lạ. Thần giúp dân diệt trừ Ngư Tinh, Hồ Tinh, Mộc Tinh - những loài yêu quái bấy lâu làm hại dân lành. Thần dạy dân cách trồng trọt, chăn nuôi và cách ăn ở. Xong việc, thần thường về thủy cung với mẹ, khi có việc cần, thần mới hiện lên.

Bấy giờ ở vùng núi cao phương Bắc, có nàng Âu Cơ thuộc dòng họ Thần Nông, xinh đẹp tuyệt trần. Nghe tiếng vùng đất Lạc có nhiều hoa thơm cỏ lạ, nàng bèn tìm đến thăm. Âu Cơ và Lạc Long Quân gặp nhau, đem lòng yêu nhau rồi trở thành vợ chồng, cùng chung sống trên cạn ở cung điện Long Trang.

Ít lâu sau, Âu Cơ có mang. Đến kì sinh, chuyện thật lạ, nàng sinh ra một cái bọc trăm trứng; trăm trứng nở ra một trăm người con hồng hào, đẹp đẽ lạ thường. Đàn con không cần bú mớm mà tự lớn lên như thổi, mặt mũi khôi ngô, khỏe mạnh như thần.

[...] Âu Cơ và trăm con nghe theo, rồi chia tay nhau lên đường.

Người con trưởng theo Âu Cơ được tôn lên làm vua, lấy hiệu là Hùng Vương, đóng đô ở đất Phong Châu, đặt tên nước là Văn Lang. Triều đình có tướng văn, tướng võ; con trai vua gọi là lang, con gái vua gọi là mị nương; khi cha chết thì được truyền ngôi cho con trưởng, mười mấy đời truyền nối ngôi vua đều lấy hiệu là Hùng Vương, không hề thay đổi.

Cũng bởi sự tích này mà về sau, người Việt Nam ta - con cháu Hùng Vương - khi nhắc đến nguồn gốc của mình, thường xưng là con Rồng cháu Tiên.

Câu 1. Truyện Con Rồng cháu Tiên thuộc thể loại nào?

A. Thần thoại
B. Truyền thuyết
C. Cổ tích
D. Truyện ngắn

Câu 2. Truyện Con Rồng cháu Tiên ra đời trong giai đoạn nào của lịch sử nước ta?

A. Thời đại Hùng Vương.
B. Thời An Dương Vương xây thành cổ Loa.
C. Thời kì Bắc thuộc.
D. Thời đại phong kiến.

Câu 3. Câu nào dưới đây không nói về thể loại truyền thuyết?

A. Là loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử.
B. Là những câu chuyện chứa đựng nhiều yếu tố tưởng tượng kì ảo.
C. Truyện thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử.
D. Là những câu chuyện kể về các hoạt động hằng ngày của người dân thời nguyên thủy.

Câu 4. Hai nhân vật chính được đề cập đến trong truyện Con Rồng cháu Tiên là gì?

A. Thần Nông và Thần Long Nữ.
B. Vua Hùng và Lạc Long Quân.
C. Lạc Long Quân và Âu Cơ.
D. Một trăm người con của Lạc Long Quân và Âu Cơ.

Câu 5. Theo truyện Con Rồng cháu Tiên, nàng Âu Cơ thuộc giống nào và sinh sống ở đâu?

A. Giống rồng - Sinh sống ở dưới nước.
B. Là người con của một vị vua - Sống ở miền núi cao.
C. Giống tiên, thuộc dòng họ Thần Nông - sống ở vùng núi cao phương Bắc.
D. Vừa là giống rồng, vừa là giống tiên - Sinh sống ở trên cạn.

Câu 6. Lạc Long Quân là:

A. Con trai thần Long Nữ, thuộc giống rồng, sinh sống ở dưới nước.
B. Người có sức khỏe vô địch và có nhiều phép lạ.
C. Người thường xuyên giúp đỡ nhân dân diệt trừ yêu quái; dạy dân cách trồng trọt, chăn nuôi và cách ăn ở.
D. Cả A, B và C đều đúng.

Câu 7. Trong truyện Con Rồng cháu Tiên, vì sao Lạc Long Quân và Âu Cơ chia tay nhau?

A. Lạc Long Quân và Âu Cơ không còn yêu thương nhau.
B. Lạc Long Quân và Âu Cơ có tập tính và tập quán sinh hoạt hoàn toàn khác nhau, nên khó hòa hợp lâu dài.
C. Vì Lạc Long Quân phải về quê để nối ngôi vua cha.
D. Vì Âu Cơ muốn các con được sống ở hai môi trường khác nhau.

Câu 8. Chi tiết nào sau đây trong truyện Con Rồng cháu Tiên không mang tính tưởng tượng, kì ảo?

A. Vua Hùng lên ngôi, đóng đô ở Phong Châu (Phú Thọ ngày nay), đặt tên nước là Văn Lang.
B. Lạc Long Quân là con thần, tinh thông nhiều phép lạ, giúp dân diệt trừ yêu quái.
C. Âu Cơ kết duyên cùng Lạc Long Quân, sinh ra một bọc trăm trứng, nở ra một trăm con.
D. Lạc Long Quân và Âu Cơ chia tay nhau, năm mươi con theo Lạc Long xuống biển, năm mươi con theo Âu Cơ lên núi.

Câu 9. Truyền thuyết Con Rồng cháu Tiên ra đời nhằm mục đích gì?

A. Kể về những câu chuyện thần kì, có thật và được truyền từ đời này qua đời khác.
B. Giải thích nguồn gốc cộng đồng người Việt Nam, nguồn gốc các dân tộc trên lãnh thổ nước ta.
C. Dựng lại bức tranh lịch sử nước ta trong buổi đầu dựng nước.
D. Nêu cao tinh thần yêu nước và truyền thống chống giặc ngoại xâm của dân tộc Việt Nam.

Câu 10. Chi tiết Năm mươi con theo cha xuống biển, năm mươi con theo mẹ lên non, khi có việc thì nương tựa lẫn nhau thể hiện điều gì?

A. Ước nguyện đoàn kết, gắn bó giúp đỡ lẫn nhau của các dân tộc anh em trong cộng đồng dân tộc Việt Nam.
B. Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
C. Truyền thống chống giặc ngoại xâm của nhân dân ta.
D. Giải thích tại sao nhân dân Việt Nam hiện nay vừa sống trên núi, vừa sống ở vùng đồng bằng.

Nguồn: Tổng hợp
 

Đính kèm

Sửa lần cuối bởi điều hành viên:
II. TỰ LUẬN

Trình bày vai trò của các chi tiết tưởng tượng kì ảo trong truyện Con Rồng cháu Tiên.

Gợi ý trả lời:

Chi tiết tưởng tượng kì ảo là những chi tiết không có thật mà có tính chất hoang đường, kì lạ. Những chi tiết tưởng tượng kì ảo thường xuất hiện trong các truyền thuyết, truyện cổ tích, thần thoại... Trong truyện truyền thuyết, nhân dân sáng tạo ra những chi tiết tưởng tượng kì ảo nhằm dựng lên những câu chuyện thần kì, nhằm giải thích những sự việc, sự kiện chưa thể giải thích theo cách thông thường, cũng có khi là để thần thánh hóa các nhân vật mà nhân dân ngưỡng mộ, tôn sùng.

Trong truyện Con Rồng cháu Tiên, những chi tiết tưởng tượng kì ảo có vai trò làm tăng tính chất kì lạ và đẹp đẽ của nhân vật Lạc Long Quân và Âu Cơ. Việc tưởng tượng ra Âu Cơ sinh bọc trăm trứng là một cách lí giải đẹp đẽ và cao quý nguồn gốc của dân tộc Việt. Qua việc thần kì hóa nguồn gốc dân tộc, người thời xưa muốn nhắn nhủ thế hệ sau phải biết tự hào và tôn kính tổ tiên mình. Các chi tiết tưởng tượng kì ảo còn giúp cho câu chuyện thêm sức hấp dẫn và lôi cuốn người đọc, người nghe.

Những chi tiết tưởng tượng kì ảo trong truyện Con Rồng cháu Tiên phản ánh phần nào trình độ nhận thức lịch sử sơ khai của người Việt cổ, đồng thời cho thấy khả năng tưởng tượng phong phú của họ.

Truyện Con Rồng cháu Tiên tuy có nhiều chi tiết xuất phát từ trí tưởng tượng của người dân nhưng cơ bản đã giải thích khá rõ và tô đậm vẻ đẹp của dân tộc Việt. Nội dung của truyện đã thể hiện lòng tự hào dân tộc, tinh thần đoàn kết, ý nguyện thống nhất đất nước của người Việt xa xưa. Con cháu người Việt dù sống ở bất cứ nơi đâu trên đất nước đều là con cháu của vua Hùng, có chung một dòng dõi đó là con Rồng cháu Tiên. Hai tiếng đồng bào thân thương cũng xuất phát từ câu chuyện này, do vậy những ai cùng chung nguồn gốc Lạc Việt, cùng mang tiếng đồng bào đều phải yêu thương, đùm bọc lẫn nhau.

Nguồn: Tổng hợp
 
Đáp án trắc nghiệm Con Rồng cháu Tiên
Câu12345678910
Đáp ánBADCCDBABA
Nguồn: Tổng hợp
 
Sửa lần cuối:
Từ và cấu tạo của từ
Câu 1. Khái niệm chính xác và đầy đủ nhất về từ

A. Từ là yếu tố ngôn ngữ có nghĩa
B. Từ là yếu tố ngôn ngữ nhỏ nhất được dùng tạo câu
C. Từ là yếu tố ngôn ngữ có nghĩa, dùng độc lập, để tạo câu.
D. Từ được tạo thành từ một tiếng.

Đáp án
Đáp án: C
→ Từ là yếu tố ngôn ngữ với 2 đặc điểm cơ bản: có nghĩa, được dùng độc lập tạo câu.

Câu 2. Đơn vị cấu tạo từ là gì?

A. Tiếng
B. Từ
C. Chữ cái
D. Nguyên âm

Đáp án
Đáp án: A
→ Tiếng (hình vị) là yếu tố cấu tạo từ

Câu 3. Từ tiếng Việt được chia làm mấy loại?

A. 2
B. 3
C. 4
D. 5

Đáp án
Đáp án: A
→ Từ tiếng Việt được chia làm 2 loại chính: từ đơn và từ phức

Câu 4. Từ phức bao gồm những loại nào dưới đây?

A. Từ đơn và từ ghép
B. Từ đơn và từ láy
C. Từ đơn
D. Từ ghép và từ láy

Đáp án
Đáp án: D
→ Từ phức từ có hai tiếng trở lên. Gồm từ láy và từ ghép

Câu 5. Từ phức gồm mấy tiếng

A. hai hoặc nhiều hơn hai
B. ba
C. bốn
D. nhiều hơn hai

Đáp án
Đáp án: A
→ Từ phức có 2 tiếng hoặc từ 2 tiếng trở lên.

Câu 6. Từ tươi tốt, dạy dỗ, học hỏi, học hành là từ láy. Đúng hay sai?

A. Đúng
B. Sai

Đáp án
Đáp án: B
→ Nghĩa của các tiếng cấu tạo nên các từ trên đều có nghĩa, các từ trên là từ ghép đẳng lập.

Câu 7. Từ “khanh khách” là từ gì?

A. Từ đơn
B. Từ ghép đẳng lập
C. Từ ghép chính phụ
D. Từ láy tượng thanh

Đáp án
Đáp án: D
→ Từ “khanh khách” là từ láy tượng thanh, mô phỏng âm thanh tiếng cười của tự nhiên.

Câu 8. Từ nha sĩ, bác sĩ, y sĩ, ca sĩ, dược sĩ, thi sĩ được xếp vào nhóm từ gì?

A. Từ ghép đẳng lập
B. Từ ghép chính phụ
C. Từ đơn
D. Từ láy hoàn toàn

Đáp án
Đáp án: B
Các từ này có cấu trúc X + sĩ: đều là từ ghép chính phụ

Câu 9. Từ được cấu tạo theo công thức “bánh + x”: bánh rán, bánh dẻo, bánh mật, bánh nếp, bánh bèo… thuộc loại từ nào?

A. Từ ghép chính phụ
B. Từ láy hoàn toàn
C. Từ ghép đẳng lập
D. Từ láy bộ phận

Đáp án
Đáp án: A
→ Các tiếng rán, dẻo, mật, nếp, bèo bổ sung ý nghĩa cho từ bánh. Khu biệt các loại bánh, nó là từ ghép chính phụ (hợp nghĩa)

Câu 10. Tìm từ láy trong các từ dưới đây?

A. Tươi tốt
B. Tươi đẹp
C. Tươi tắn
D. Tươi thắm

Đáp án
Đáp án: C
Từ láy “Tươi tắn” là từ láy bộ phận

Nguồn: Tổng hợp
 
Sửa lần cuối:
Giao tiếp, văn bản và phương thức biểu đạt
Câu 1. Khái niệm văn bản là gì?

A. Văn bản được tạo thành bởi nhiều câu có chung ý nghĩa, được sắp xếp thành nhiều đoạn.
B. Văn bản là chuỗi lời nói miệng, bài viết có chủ đề thống nhất, có liên kết, mạch lạc, vận dụng phương thức biểu đạt phù hợp thực hiện mục đích giao tiếp
C. Văn bản là những đoạn truyền tải thông điệp, ý tưởng của tác giả đối thoại với người đọc
D. Văn bản là những đoạn văn được tạo thành nhằm mục đích giao tiếp.

Đáp án B
→ Văn bản có hình thức dạng nói và viết, thể hiện một chủ đề, có sử dụng phương thức biểu đạt thích hợp để thực hiện mục đích giao tiếp

Câu 2. Có mấy loại phương thức biểu đạt chính

A. 3
B. 4
C. 5
D. 6

Đáp án: D
→ Các phương thức biểu đạt: tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thuyết min, hành chính - công vụ

Câu 3. Truyện Con rồng cháu tiên thuộc kiểu văn bản nào?

A. Thuyết minh
B. Tự sự
C. Hành chính - công vụ
D. Nghị luận

Đáp án: B
→ Con rồng cháu tiên, là văn bản tự sự, có cốt truyện, nhân vật, phản ánh sinh động nguồn gốc ra đời của nước Văn Lang

Câu 4. Truyền thuyết Bánh chưng, bánh giầy sử dụng phương thức biểu đạt chủ yếu là miêu tả, biểu cảm, đúng hay sai?

A. Đúng
B. Sai

Đáp án B
→ Truyện Bánh chưng, bánh giầy sử dụng phương thức biểu đạt chủ yếu là tự sự

Câu 5. Theo em, lời phát biểu của thầy cô giáo trong buổi lễ khai giảng năm học mới có phải là một văn bản không?

A. Có
B. Không

Đáp án: A
→ Bởi lời phát biểu đó có tính thống nhất về chủ đề (chủ đề ngày khai trường, nhiệm vụ, mục tiêu…) nhằm chào mừng, cổ vũ, đặt ra nhiệm vụ cho năm học mới.

Câu 6. Cho câu ca dao sau:

Nhiễu điều phủ lấy giá gương
Người trong một nước phải thương nhau cùng
Đây là một văn bản, đúng hay sai?

A. Đúng
B. Sai

Đáp án: A
→ Ca dao này được sáng tác có tư tưởng: nhắc nhở con người phải biết thương yêu nhau, đùm bọc, che chở lẫn nhau. Cách bắt vần của thể lục bát, thể hiện trọn vẹn một ý.

Câu 7. Bức thư, bài nói chuyện chuyên đề có phải một văn bản không?

A. Có
B. Không

Đáp án: A
Bức thư, bài nói chuyện chuyên đều chính là một văn bản, có nội dung, có tình cảm, tư tưởng hoàn chỉnh

Câu 8. Để tường thuật trận đấu bóng đá cần sử dụng văn bản nào?

A. Tự sự
B. Miêu tả
C. Thuyết minh
D. Biểu cảm

Đáp án A
→ Tường thuật trực tiếp trận đấu bóng là hình thức tự sự (nhân vật, diễn biến, thời gian…)

Câu 9. Bày tỏ niềm yêu mến, xúc động về tấm gương vượt khó trong cuộc sống, cần sử dụng văn bản gì?

A. Tự sự
B. Nghị luận
C. Biểu cảm
D. Hành chính – công vụ

Đáp án: C
→ Bày tỏ tình cảm, cảm xúc cần sử dụng văn bản biểu cảm

Câu 10. Giới thiệu đặc điểm, tính chất, phương pháp của sự vật, hiện tượng người ta sử dụng văn bản thuyết minh, đúng hay sai?

A. Đúng
B. Sai

Đáp án: A
→ Văn bản thuyết minh để giới thiệu, trình bày, nêu đặc điểm, tính chất của sự vật, hiện tượng.

Nguồn: Tổng hợp
 
Bánh chưng bánh giầy
I. TRẮC NGHIỆM

Đọc kĩ đoạn trích dưới đây, sau đó trả lời các câu hỏi trắc nghiệm bằng cách khoanh tròn vào chữ cái đầu tiên của mỗi câu trả lời đúng.

Hùng Vương lúc về già, muốn truyền ngôi, nhưng nhà vua có những hai mươi người con trai, không biết chọn ai cho xứng đáng. Giặc ngoài đã dẹp yên, nhưng dân có ấm no, ngai vàng mới vững. Nhà vua bèn gọi các con lại và nói:

Tổ tiên ta từ khi dựng nước, đã truyền được sáu đời. Giặc Ân nhiều lần xâm lấn bờ cõi, nhờ phúc ân Tiên vương ta đều đánh đuổi được, thiên hạ được hưởng thái bình. Nhưng ta già rồi, không sống mãi ở đời, người nối ngôi ta phải nối được chí ta, không nhất thiết phải là con trưởng. Năm nay, nhân lễ Tiên vương, ai làm vừa ý ta, ta sẽ truyền ngôi cho, có Tiên vương chứng giám.

[...] Một đêm, chàng nằm mộng thấy thần đến bảo:

Trong trời đất, không gì quý bằng lúa gạo, chỉ có hạt gạo mới nuôi sống con người và ăn không bao giờ chán. Các thứ khác tuy ngon, nhưng hiếm, mà người không làm ra được. Còn lúa gạo thì mình trồng lấy, trồng nhiều được nhiều. Hãy lấy gạo làm bánh mà lễ Tiên vương.

[...] Vua họp mọi người lại nói:

Bánh hình tròn là tượng Trời ta đặt tên bánh giầy. Bánh hình vuông là tượng Đất, các thứ thịt mỡ, đậu xanh, lá dong là tượng cầm thú, cây cỏ muôn loài, ta đặt tên là bánh chưng. Lá bọc ngoài, mĩ vị để trong là ngụ ý đùm bọc nhau. Lang Liêu đã dâng lễ vật hợp với ý ta. Lang Liêu sẽ nối ngôi ta, xin Tiên vương chứng giám.

Từ đấy, nước ta chăm nghề trồng trọt, chăn nuôi và có tục ngày Tết làm bánh chưng, bánh giầy. Thiếu bánh chưng, bánh giầy là thiếu hẳn hương vị ngày Tết.

Câu 1. Trong truyền thuyết Bánh chưng, bánh giầy, người con được vua cha truyền ngôi phải có điều kiện gì?

A. Nhất định phải là con trưởng.
B. Có sức khỏe phi thường.
C. Không nhất thiết phải là con trưởng nhưng phải là người làm vừa ý Hùng Vương, đồng thời có cùng chí hướng với vua cha.
D. Phải có văn võ song toàn, giàu có và tặng cho vua cha nhiều món quà có ý nghĩa nhất.

Câu 2. Trong truyền thuyết Bánh chưng, bánh giầy, vua Hùng có nhắc đến quân giặc nhiều lần xâm lấn nước ta nhưng bị nhân dân ta đánh bại. Đó là giặc nào?

A. Giặc Ân phương Bắc.
B. Giặc Trần
C. Giặc Ngô.
D. Giặc Minh.

Câu 3. Vua Hùng trong truyền thuyết Bánh chưng, bánh giầy có bao nhiêu người con trai?

A. 16 người
B. 20 người
C. 24 người
D. 28 người

Câu 4. Câu nào sau đây trong truyền thuyết Bánh chưng, bánh giầy không nói về hoàng tử Lang Liêu?

A. Là con thứ mười tám của Hùng Vương.
B. Có mẹ là người được vua cha yêu thương và sủng ái nhất.
C. Là người chăm lo việc đồng áng, quanh năm suốt tháng lo việc trồng lúa, trồng khoai.
D. Có cuộc sống rất nghèo khổ và đạm bạc.

Câu 5. Trong truyền thuyết Bánh chứng, bánh giầy, vị thần xuất hiện và báo mộng cho Lang Liêu đã nói thứ gì là quý nhất trong trời đất?

A. Sơn hào hải vị, nem công chả phượng.
B. Sừng hươu, tê giác, ngà voi.
C. Vàng bạc, châu báu.
D. Lúa gạo.

Câu 6. Các công đoạn làm bánh chưng của Lang Liêu trong truyền thuyết Bánh chưng, bánh giầy là:

1. Nấu bánh qua một ngày một đêm cho chín nhừ.
2. Chọn thứ gạo nếp thơm lừng, hạt trắng và tròn, sau đó đem vo sạch.
3. Dùng lá dong trong vườn gói thành hình vuông.
4. Lấy đậu xanh, thịt lợn làm nhân bánh.

Hãy sắp xếp các công đoạn trên theo thứ tự trong truyền thuyết:

A. (2) - (4) - (3) - (1).
B. (2) - (3) - (4) - (1).
C. (2) - (4) - (1) - (3).
D. (2) - (1) - (4) - (3).

Câu 7. Lang Liêu đã chọn lễ vật gì để dâng lên cho vua cha trong ngày lễ Tiên vương?

A. Hai loại trái cây tượng trưng cho trời và đất.
B. Hai loại bánh được làm từ gạo nếp: một loại hình vuông và một loại hình tròn,
C. Hai loại bánh là bánh chưng và bánh giầy.
D. Vàng bạc, châu báu và ngà voi.

Câu 8. Truyền thuyết Bánh chưng, bánh giầy ra đời nhằm mục đích gì?

A. Nhằm giải thích nguồn gốc của hai loại bánh làm từ gạo nếp là bánh chưng và bánh giầy.
B. Nhằm phản ánh thành tựu của nền văn minh nông nghiệp trong buổi đầu dựng nưức.
C. Đề cao lao động, đề cao nghề nông, thể hiện sự thờ kính trời đất, tổ tiên của nhân dân ta.
D. Cả A, B và C đều đúng.

Câu 9. Hai loại bánh hình tròn và hình vuông mà Lang Liêu dâng lên được vua Hùng giải thích ý nghĩa như thế nào?

A. Bánh hình tròn tượng trưng cho Trời nên Hùng Vương đặt tên là bánh giầy.
B. Bánh hình vuông tượng trưng cho Đất nên Hùng Vương đặt tên là bánh chưng.
C. Hai loại bánh này rất ngon, được vua Hùng và các quan hết lòng khen ngợi.
D. Cả A, B đều đúng.

Câu 10. Vua Hùng chọn người nối ngôi trong hoàn cảnh như thế nào?

A. Hùng Vương đã lớn tuổi, muốn truyền ngôi cho con trong hoàn cảnh đất nước yên bình.
B. Đất nước có chiến tranh, vua cha phải cầm quân ra trận nên cần người thay mặt mình quản lí đất nước.
C. Hùng Vương còn trẻ nhưng muốn chọn người nối ngôi để tránh gây ra tranh giành quyền lực giữa các con.
D. Đất nước đối mặt với nguy cơ bị giặc phương Bắc xâm chiếm, vua Hùng muốn tìm người tài giỏi làm vua để chống giặc.

Nguồn: Tổng hợp
 
TỰ LUẬN

Ý nghĩa của truyền thuyết Bánh chưng, bánh giầy là gì?

Gợi ý trả lời:
Truyền thuyết Bánh chưng, bánh giầy có nội dung giải thích nguồn gốc của hai loại bánh phổ biến trong dịp Tết cổ truyền ở nước ta là bánh chưng và bánh giầy. Thông qua việc giải thích nguồn gốc hai loại bánh đó, truyện đề cao trí thông minh và lòng hiếu thảo của người con, mở rộng ra là những người lao động. Truyện còn gián tiếp đề cao nghề nông, một nghề truyền thống của dân tộc.

Việc vua Hùng chọn Lang Liêu làm người nối ngôi còn cho thấy lòng tôn kính tổ tiên, coi trọng những phong tục tập quán truyền thống của dân tộc trên cơ sở coi trọng giá trị lao động. Bên cạnh đó truyện còn ca ngợi truyền thống đạo lí đẹp đẽ của dân tộc Việt Nam. Đó là những ý nghĩa nổi bật trong truyền thuyết Bánh chưng, bánh giầy.

Nguồn: Tổng hợp
 
Thánh Gióng
I. TRẮC NGHIỆM

Đọc kĩ đoạn trích dưới đây, sau đó trả lời các câu hỏi trắc nghiệm bằng cách khoanh tròn vào chữ cái đầu tiên của mỗi câu trả lời đúng.

Tục truyền đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ làm ăn và có tiếng là phúc đức. Hai ông bà ao ước có một đứa con. Một hôm bà ra đồng trông thấy một vết chân rất to, liền đặt bàn chân mình lên ướm thử để xem thua kém bao nhiêu. Không ngờ về nhà bà thụ thai và mười hai tháng sau sinh một cậu bé mặt mũi rất khôi ngô. Hai Vợ chồng mừng lắm. Nhưng lạ thay! Đứa trẻ đến khi lên ba vẫn không biết nói, biết cười, cũng chẳng biết đi, cứ đặt đâu thì nằm đấy.

Bấy giờ có giặc Ân xâm phạm bờ cõi nước ta. Thế giặc mạnh, nhà vua lo sợ, bèn sai sứ giả đi khắp nơi rao tìm người tài giỏi cứu nước. Đứa bé nghe tiếng rao, bỗng dưng cất tiếng nói: “Mẹ ra mời sứ giả vào đây”. Sứ giả vào, đứa bé bảo: “ông về tâu với vua sắm cho ta một con ngựa sắt, một cái roi sắt và một tấm áo giáp sắt, ta sẽ phá tan lũ giặc này”. Sứ giả vừa kinh ngạc, vừa mừng rỡ, vội vàng về tâu vua. Nhà vua truyền cho thợ ngày đêm làm gấp những vật chú bé dặn.

Càng lạ hơn nữa, từ sau hôm gặp sứ giả, chú bé lớn nhanh như thối. Cơm ăn mấy cũng không no, áo vừa mặc xong đã căng đứt chỉ. Hai vợ chồng làm ra bao nhiêu cũng không đủ nuôi con, đành phải chạy nhờ bà con, làng xóm. Bà con đều vui lòng gom góp gạo nuôi chú bé, vì ai cũng mong chú giết giặc, cứu nước.

Giặc đã đến chân núi Trâu. Thế giặc rất nguy, ngitòi ng-úời hoảng hốt. Vừa lúc đó, sứ giả đem ngựa sắt, roi sắt và áo giáp sắt đến. Chú bé vùng dậy, vươn vai một cái bỗng biến thành tráng sĩ mình cao hơn trượng, oai phong lẫm liệt. Tráng sĩ bước lên vỗ vào mông ngựa. Ngựa hí dài mấy tiếng vang dội. Tráng sĩ mặc áo giáp, cầm roi, nhảy lên mình ngựa. Ngựa phun lửa, tráng sĩ thúc ngựa phi thẳng đến nơi có giặc, đón đầu chúng đánh giết hết lớp này đến lớp khác, giặc chết như rạ. Bỗng gậy sắt gãy, Tráng sĩ bèn nhổ những cụm tre cạnh đường quật vào giặc. Giặc tan vỡ. Đám tàn quân giẫm đạp lên nhau chạy trốn, tráng sĩ đuổi đến chân núi Sóc (Sóc Sơn). Đến đấy, một mình một ngựa, tráng sĩ lên đỉnh núi, cởi giáp sắt bỏ lại, rồi cả người lẫn ngựa từ từ bay lên trời.

Vua nhớ công ơn phong là Phù Đổng Thiên Vương và lập đền thờ ngay ở quê nhà[...]

Câu 1. Nhân vật Thánh Gióng trong truyện Thánh Gióng theo tương truyền xuất hiện vào đời Hùng Vương thứ mấy?

A. Đời Hùng Vương thứ sáu.
B. Đời Hùng Vương thứ tám.
C. Đời Hùng Vương thứ mười sáu.
D. Đời Hùng Vương thứ mười tám.

Câu 2. Trong truyện Thảnh Gióng, cha mẹ Thánh Gióng là người thế nào?

A. Là hai vợ chồng lớn tuổi, phúc đức, giàu có nhưng không có con trai.
B. Là hai vợ chồng lớn tuổi, hiếm muộn con nhưng chăm chỉ làm ăn và nổi tiếng là phúc đức.
C. Là người hiếm muộn nhưng rất độc ác.
D. Là người phúc đức, nhân hậu và có nhiều con.

Câu 3. Câu nào dưới đây không nói về sự mang thai của bà mẹ và quá trình lớn lên của Thánh Gióng?

A. Bà mẹ ra đồng thấy vết chân to, liền đặt bàn chân của mình lên ướm thử để so sánh.
B. Bà mẹ mang thai và phải mất mười hai tháng mới sinh ra cậu bé khôi ngô tuấn tú.
C. Trên đường đi làm đồng, trời nắng to, bà mẹ khát nước nên uống nước trong một cái sọ dừa ven đường và mang thai.
D. Cậu bé lên ba tuổi vẫn không biết nói biết cười, không biết đi, cứ đặt đâu nằm đấy.

Câu 4. Trong truyện Thánh Gióng, cậu bé Gióng cất tiếng nói đầu tiên khi nào?

A. Khi Gióng được sáu tuổi và đòi đi chăn trâu.
B. Khi cha mẹ Gióng bị bệnh và qua đời.
C. Khi nghe sứ giả của nhà vua thông báo công chúa kén phò mã.
D. Khi nghe sứ giả của nhà vua đi loan truyền tìm người tài giỏi cứu nước, phá giặc Ân.

Câu 5. Thánh Gióng đòi nhà vua phải sắm cho mình những vật dụng gì để đi đánh giặc?

A. Một đội quân bằng sắt, một cái roi sắt và một áo giáp sắt.
B. Một đội quân bằng sắt, một áo giáp sắt và một cái nón sắt.
C. Một con ngựa sắt, một cái roi sắt và một áo giáp sắt.
D. Một con ngựa sắt, một đội quân bằng sắt và một áo giáp sắt.

Câu 6. Khi Thánh Gióng gặp sứ giả, điều kì lạ nào đã xảy ra?

A. Gióng không cần ăn uống, lớn nhanh như thổi, trở thành một chàng trai khôi ngô tuấn tú.
B. Gióng lớn nhanh như thổi, cơm ăn mấy cũng không no, áo vừa mặc xong đã đứt chỉ.
C. Gióng không nói năng gì, cứ lo âu suốt ngày.
D. Gióng không ăn uống gì nhưng vẫn lớn nhanh như thổi.

Câu 7. Chi tiết nào sau đây trong truyện Thánh Gióng không mang yếu tố tưởng tượng kì ảo?

A. Vua Hùng cho sứ giả đi khắp nơi tìm người tài ra đánh giặc cứu nước.
B. Người mẹ mang thai sau khi ướm chân vào một bàn chân to, sau đó mười hai tháng thì sinh ra Gióng.
C. Gióng lớn nhanh như thổi, ăn bao nhiêu cũng không thấy no.
D. Sau khi thắng giặc, Thánh Gióng cởi áo giáp sắt bỏ lại rồi cưỡi ngựa phi lên trời.

Câu 8. Trong truyện Thánh Gióng, sau khi roi sắt bị gãy, Thánh Gióng đã dùng vật gì để tiếp tục đánh giặc?

A. Gươm, giáo cướp được của quân giặc.
B. Dùng tay không.
C. Nhổ những cụm tre ven đường để quật vào quân giặc.
D. Cho ngựa phun lửa vào quân giặc.

Câu 9. Để ghi nhớ công ơn của Thánh Gióng, vua Hùng đã phong cho Thánh Gióng danh hiệu gì?

A. Đức Thánh Tản Viên.
B. Lưỡng quốc Trạng nguyên.
C. Bố Cái Đại Vương.
D. Phù Đổng Thiên Vương.

Câu 10. Câu nào dưới đây nói đúng nhất về nhân vật Thánh Gióng?

A. Là nhân vật vừa được xây dựng dựa trên thực tế anh hùng trẻ tuổi trong lịch sử, vừa từ trí tưởng tượng bắt nguồn từ tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
B. Là nhân vật hoàn toàn không có thực, do nhân dân tưởng tượng ra.
C. Là nhân vật dược xây dựng từ hình ảnh những anh hùng có thật thời xưa.
D. Là một cậu bé kì lạ mà chỉ có ở thời xa xưa.

Nguồn: Tổng hợp
 
TỰ LUẬN
Tóm tắt truyền thuyết Thánh Gióng.

Gợi ý trả lời:

Thời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có cặp vợ chồng ông lão tuy chăm chỉ làm ăn và nổi tiếng là phúc đức nhưng không có con. Một hôm, bà vợ đang làm đồng thấy một vết chân to và ướm chân vào. Về nhà bà mang thai và sau mười hai tháng thì sinh ra một bé khôi ngô tuấn tú. Điều kì lạ là mãi lên ba tuổi, cậu bé vẫn chưa biết đi, chưa có tiếng nói, tiếng cười nào.

Khi giặc Ân xâm phạm bờ cõi, vua Hùng cho người đi tìm nhân tài ra đánh giặc. Cậu bé cất tiếng đầu tiên và cũng là lời xin được đi đánh giặc. Cậu bé ra yêu cầu với sứ giả, đồng thời từ đó cậu lớn nhanh như thổi. Sau khi ăn hết bảy nong cơm, ba nong cà do bà con hàng xóm gom góp, cậu bé vươn vai thành một tráng sĩ, mặc áo giáp sắt, cưỡi ngựa sắt, cầm roi sắt xông ra trận diệt giặc. Trong lúc đánh giặc, roi sắt bị gãy, cậu bé nhổ những bụi tre ven đường làm vũ khí đánh giặc.

Dẹp xong giặc Ân, cậu bé ngày nào một mình một ngựa lên đỉnh núi rồi bay lên trời. Để tưởng nhớ công ơn cậu bé, nhân dân lập đền thờ, hàng năm tổ chức hội làng để tưởng nhớ. Những dấu tích của trận đánh năm xưa vẫn còn lưu lại trên mặt đất, trên những bụi tre nơi cậu bé diệt giặc.

Nguồn: Tổng hợp
 
Từ mượn
Câu 1. Lý do của việc mượn từ trong tiếng Việt?

A. Do tiếng Việt chưa có từ để biểu thị, hoặc có từ nhưng biểu thị chưa chính xác
B. Do có thời gian dài bị nước ngoài đô hộ, áp bức
C. Tiếng Việt cần sự vay mượn để đổi mới
D. Làm tăng sự phong phú của vốn từ tiếng Việt

Đáp án A
→ Việc mượn từ nước ngoài, do tiếng Việt chưa có nhiều từ để biểu thị

Câu 2. Từ mượn tiếng nước nào chiếm số lượng lớn nhất?

A. Nga
B. Hán
C. Nhật
D. Pháp

Đáp án B
→ Trong tiếng Việt có tới gần 70% số từ được mượn từ tiếng Hán.

Câu 3. Bộ phận từ mượn quan trọng nhất trong tiếng Việt là gì?

A. Tiếng Hán
B. Tiếng Pháp
C. Tiếng Anh
D. Tiếng Nga

Đáp án A
→ Tiếng Hán là bộ phận từ mượn quan trọng nhất

Câu 4. Cho các từ: pê- đan, ten-nít, tuốc- nơ- vít, gác- đờ- xen là từ mượn tiếng nước nào?

A. Nhật
B. Pháp
C. Trung Quốc
D. Anh

Đáp án B

Câu 5. Gia nhân, gia tài, địa chủ là những từ mượn tiếng Hán, đúng hay sai

A. Đúng
B. Sai

Đáp án A
→ Gia nhân (người làm trong nhà); gia tài (tài sản của gia đình); địa chủ (người nắm giữ nhiều đất)

Câu 6. Yếu tố “kì” trong các từ kì diệu, kì quan, kì tài, kì tích có nghĩa là lạ đúng hay sai?

A. Đúng
B. Sai

Đáp án A
Kì diệu (đẹp, lạ, hiếm); kì quan (cảnh đẹp hiếm có, lạ, độc đáo); kì tài (người tài hiếm có), kì tích (thành tích hiếm có)

Câu 7. Cho các từ: pa-ra-pôn, in-ter-nét, ti-vi là từ mượn tiếng nước nào?

A. Từ mượn tiếng Anh
B. Từ mượn tiếng Pháp
C. Từ mượn tiếng Bồ Đào Nha
D. Từ mượn tiếng Ấn Độ

Đáp án A

Câu 8. Cần chú ý điều gì khi mượn tiếng nước ngoài

A. Không lạm dụng từ mượn
B. Cần sử dụng từ ngữ phù hợp với hoàn cảnh nói (viết)
C. Hiểu rõ nghĩa của từ ngữ trước khi dùng
D. Tất cả các đáp án trên

Đáp án D

Câu 9. Yếu tố “khán” trong từ khán giả có nghĩa là xem, đúng hay sai?

A. Đúng
B. Sai

Đáp án A
→ Khán có nghĩa là xem, nhìn

Câu 10. Trong trường hợp sau: Theo lịch, ngày mai tôi lên phi cơ lúc 7h sáng để kịp giờ về Hà Nội?. Từ phi cơ được dùng có hợp lý không?

A. Không hợp lý
B. Hợp lý

Đáp án A
→ Trường hợp này lạm dụng từ Hán Việt, nên sử dụng từ máy bay sẽ hợp lý hơn

Nguồn: Tổng hợp
 
Tìm hiểu chung về văn tự sự

Câu 1. Khái niệm đúng về tự sự là?

A. Là phương thức trình bày một chuỗi các quan hệ theo trình tự lo gic, mạch lạc nhất định
B. Mục đích giao tiếp của tự sự: nhằm giúp cho người kể giải thích, tìm hiểu, bày tỏ thái độ về sự việc
C. Trình bày các sự việc theo trình tự mạch lạc nhất định
D. Cả 3 đáp án trên đều đúng

Đáp án D

Câu 2. Truyền thuyết Thánh Gióng là văn bản miêu tả, kết hợp biểu cảm và tự sự, đúng hay sai?

A. Đúng
B. Sai

Đáp án B
→ truyền thuyết Thánh Gióng là văn bản tự sự

Câu 3. Truyền thuyết Thánh Gióng nhằm mục đích gì?

A. Giải thích nguồn gốc sự việc
B. Tìm hiểu con người
C. Bày tỏ thái độ khen chê
D. Ca ngợi người anh hùng, có công đánh giặc, cứu nước

Đáp án D

Câu 4. Văn tự sự có thể kết hợp với các phương thức biểu đạt như miêu tả, biểu cảm được không?

A. Có
B. Không

Đáp án A
→ Sự kết hợp giữa tự sự với yếu tố miêu tả, biểu cảm sẽ giúp văn bản trở nên sinh động, giàu sức biểu cảm

Câu 5. Những yếu tố quan trọng, bắt buộc phải có trong văn tự sự là?

A. Cốt truyện, nhân vật, thời gian
B. Nhân vật, thời gian
C. Chi tiết, nhân vật
D. Nhân vật, chuỗi sự kiện (cốt truyện), thời gian, người kể.

Đáp án D

Câu 6. Trong văn tự sự, có thể lược bớt yếu tố nhân vật, đúng hay sai?

A. Đúng
B. Sai

Đáp án B
→ Nhân vật là một trong những yếu tố căn bản của văn tự sự

Câu 7. Sắp xếp các chi tiết dưới đây cho phù hợp với truyền thuyết Thánh Gióng

A. Gióng biết nói và nhận lời sứ giả
B. Sóng lớn nhanh, cưỡi ngựa đi đánh giặc
C. Giặc tan, Gióng bay về trời
D. Sự ra đời thần kì của Gióng
E. Vua lập đền thờ và phong danh hiệu Phù Đổng Thiên Vương

Thứ tự: D- A- B - C - E

Câu 8. Văn bản tự sự, nhân vật chính đóng vai trò chủ yếu trong việc thể hiện tư tưởng của văn bản, nhân vật phụ chỉ giúp nhân vật chính hoạt động. Đúng hay sai?

A. Đúng
B. Sai

Đáp án A
→ Cả nhân vật chính và nhân vật phụ đều giúp tác giả thể hiện tư tưởng của văn bản

Câu 9. Chủ đề trong văn tự sự được toát lên qua sự việc, cốt truyện, mỗi văn bản tự sự có thể có một hoặc nhiều chủ đề. Đúng hay sai?

A. Đúng
B. Sai

Đáp án A
→ Một văn bản có thể có một hoặc nhiều chủ đề. Chủ đề văn tự sự toát lên qua sự việc, cốt truyện

Câu 10. Sự việc trong văn tự sự được trình bày cụ thể, sự việc xảy ra trong thời gian, địa điểm cụ thể, do nhân vật cụ thể thực hiện, có nguyên nhân, diễn biến, kết quả… được sắp xếp theo ý đồ người kể. Đúng hay sai?

A. Đúng
B. Sai

Đáp án A

Nguồn: Tổng hợp
 
Sơn Tinh, Thủy Tinh
I. TRẮC NGHIỆM

Đọc kĩ đoạn trích dưới đây, sau đó trả lời các câu hỏi trắc nghiệm bằng cách khoanh tròn vào chữ cái đầu tiên của mỗi câu trả lời đúng.

Hùng Vương thứ mười tám có một người con gái tên là Mị Nương, người đẹp như hoa, tính nết hiền dịu. Vua cha yêu thương nàng hết mực, muốn kén cho con một người chồng xứng đáng. Một hôm có hai chàng trai đến cầu hôn. Một người ở vùng núi Tản Viên có tài lạ: vẫy tay về phía Đông, phía Đông nổi cồn bãi; vẫy tay về phía Tây, phía Tây mọc lên từng dãy núi đồi. Người ta gọi chàng là Sơn Tinh. Một người ở miền biển, tài năng cũng không kém: gọi gió, gió đến; hô mưa, mưa về. Người ta gọi chàng là Thủy Tinh. Một người là chúa vùng non cao, một người là chúa vùng nước thẳm, cả hai đều xứng đáng làm rể vua Hùng. Vua Hùng băn khoăn không biết nhận lời ai, từ chối ai, bèn cho mời các Lạc hầu vào bàn bạc. Xong vua phán:

- Hai chàng đều vừa ý ta, nhưng ta chỉ có một người con gái, biết gả cho người nào? Thôi thì ngày mai, ai đem sính lễ đến trước, ta sẽ cho cưới con gái ta.

Hai chàng tâu hỏi đồ sính lễ cần sắm những gì, vua bảo: “Một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh chưng và voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi”.

Hôm sau, mới tờ mờ sáng, Sơn Tinh đã đem đầy đủ lễ vật đến rước Mị Nương về núi.

Thủy Tinh đến sau, không lấy được vợ, đùng đùng nổi giận, đem quân đuổi theo đòi cướp Mị Nương. Thần hô mưa, gọi gió làm thành dông bão rung chuyển cả đất trời, dâng nước sông lên cuồn cuộn đánh Sơn Tinh. Nước ngập ruộng đồng, nước ngập nhà cửa, nước dâng lên lưng đồi, sườn núi, thành Phong Châu như nổi lềnh bềnh trên một biển nước.

Sơn Tinh không hề nao núng. Thần dùng phép lạ bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi, dựng thành lũy đất, ngăn chặn dòng nước lũ. Nước sông dâng lên bao nhiêu, đồi núi cao lên bấy nhiêu. Hai bên đánh nhau ròng rã mấy tháng trời, cuối cùng Sơn Tinh vẫn vững vàng mà sức Thủy Tinh đã kiệt. Thần Nước đành rút quân.

Từ đó, oán nặng, thù sâu, hàng năm Thủy Tinh làm mưa gió, bão lụt dâng nước đánh Sơn Tinh. Nhưng năm nào cũng vậy, Thần Nước đánh mỏi mệt, chán chê vẫn không thắng nổi Thần Núi để cướp Mị Nương, đành rút quân về.

Câu 1. Truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh bao gồm những nhân vật nào?

A. Sơn Tinh, Thủy Tinh.
B. Sơn Tinh, Thủy Tinh, Mị Nương,
C. Sơn Tinh, Thũy Tinh, Vua Hùng.
D. Sơn Tinh, Thủy Tinh, Mị Nương, Vua Hùng.

Câu 2. Câu nào dưới đây không nói về công chúa Mị Nương?

A. Có nhiều phép thuật tinh thông, từng giúp nhân dân diệt trừ yêu ma.
B. Là con gái của Hùng Vương thứ mười tám, được vua cha hết mực yêu thương và muốn kén chồng xứng đáng cho nàng.
C. Là người đẹp như hoa.
D. Là người có tính nết rất hiền dịu.

Câu 3. Điều nào dưới đây trong truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh nói về nhân vật Sơn Tinh?

A. Ở núi Tản Viên, có sức khỏe phi thường.
B. Có nhiều phép lạ.
C. Là Thần Núi.
D. Cả A, B và C đều đúng.

Câu 4. Trong truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh, nhân vật Thủy Tinh có tài gì?

A. Dời non lấp bể.
B. Diệt trừ yêu ma quỷ quái.
C. Gọi gió gió đến, hô mưa mưa về.
D. Biến hóa khôn lường.

Câu 5. Trong truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh, vua Hùng đã chọn cách nào để kén chồng cho Mị Nương?

A. Tổ chức thi tài võ nghệ, ai đánh thắng đối thủ thì sẽ cưới Mị Nương.
B. Quy định ngày giờ đem lễ vật kì lạ đến, ai đến trước sẽ được cưới Mị Nương.
C. Ai dâng lên những thứ ngon vật lạ làm vua Hùng hài lòng thì cưới được Mị Nương.
D. Ai bắt được quả cầu vàng do Mị Nương tung xuống thì sẽ cưới nàng làm vợ.

Câu 6. Vua Hùng đã thách cưới Mị Nương bằng những lễ vật gì?

A. Một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh chưng.
B. Chín ngà voi, chín cựa gà, chín ngựa hồng mao.
C. Một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh chưng, voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi.
D. Voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi.

Câu 7. Chi tiết nào sau đây trong truyện Sơn Tỉnh, Thủy Tinh không mang yếu tố tưởng tượng kì ảo?

A. Hằng năm ở nước ta thường xuyên có những trận lũ lớn.
B. Sơn Tinh có tài dời non lấp biển.
C. Thủy Tinh có tài hô mưa gọi gió, làm nên lũ lụt.
D. Sơn Tinh và Thủy Tinh đánh nhau ròng rã mấy tháng trời.

Câu 8. Thủy Tinh có thái độ như thế nào khi không cưới được Mị Nương?

A. Buồn rầu và thất vọng.
B. Chấp nhận thất bại và chúc mừng Sơn Tinh.
C. Vô cùng tức giận, đem quân đuổi theo đánh Sơn Tinh để cướp lại Mị Nương.
D. Vô cùng tức giận và buộc vua Hùng phải hủy bỏ hôn ước giữa Sơn Tinh và Mị Nương.

Câu 9. Ý nghĩa của truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh là gì?

A. Giải thích hiện tượng lũ lụt ở nước ta hằng năm.
B. Thể hiện ước nguyện của con người trong việc chế ngự thiên nhiên.
C. Ca ngợi công lao dựng nước của các vua Hùng.
D. Cả A, B và C đều đúng.

Câu 10. Hãy sắp xếp các chi tiết dưới đây theo đúng thứ tự xuất hiện trong truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh.

1. Hùng Vương thứ mười tám nêu ra yêu cầu về lễ vật.
2. Sơn Tinh đem lễ vật đến trước và cưới được vợ.
3. Vua Hùng tổ chức kén rể cho Mị Nương.
4. Sơn Tinh – Thủy Tinh đánh nhau ròng rã mấy tháng trời.

A. (1) - (2) - (3) - (4).
B. (1) - (3) - (2) - (4).
C. (3) - (1) - (2) - (4).
D. (1) - (3) - (4) - (2).

Nguồn: Tổng hợp
 
TỰ LUẬN

Về truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh và hai nhân vật Sơn Tinh, Thủy Tinh.

THAM KHẢO

“Nhiều người cho rằng, Thủy Tinh là sự hình tượng hóa và thần thánh hóa nước lũ, còn Sơn Tinh là sự hình tượng hóa và thần thánh hóa tinh thần, ý chí, khả năng và thành quả chống bão lụt của nhân dân.

Không hoàn toàn như vậy, Sơn Tinh và Thủy Tinh là những hình tượng huyền thoại, được hình thành, nhào nặn trong trí tưởng tượng của người Việt cổ, trong đó những yếu tố tự nhiên và xã hội, hiện thực và lí tưởng đã kết hợp, hòa lẫn với nhau, rất khó tách bạch. Sơn Tinh là sự khái quát hóa, hình tượng hóa và thần thánh hóa không chỉ riêng lực lượng con người (tinh thần, ý chí thành quả chống lũ lụt của nhân dân) mà còn có cả lực lượng tự nhiên (rừng, núi). Sự xung đột giữa Sơn Tinh và Thủy Tinh không chỉ phản ánh mâu thuẫn giữa con người và hiện tượng bão lụt trong thiên nhiên mà còn phản ánh cả sự xung đột giữa con người với con người, giữa các bộ tộc miền biển và miền núi trong thời kì Văn Lang của các vua Hùng.

Cơn giận lưu niên “năm năm báo oán, đời đời đánh ghen” của Thủy Tinh là sự phản ánh và lí giải vô cùng độc đáo, tài tình hiện tượng bão lụt hàng năm (mang tính chu kì) của thiên nhiên và hiện tượng ghen tuông dai dẳng của con người.

Chi tiết Thủy Tinh dâng nước cao lên bao nhiêu Sơn Tinh cũng dâng núi Tản Viên cao lên bấy nhiêu thật nên thơ và độc đáo. Đó là ước mơ nhưng đồng thời cũng có nhiều tính hiện thực. Bởi vì trừ nạn hồng thủy ra, không có trận lụt nào có thể dâng nước lên cao hơn núi Ba Vì. Nếu không như vậy thì làm sao người Việt có thể tồn tại được đến ngày nay?”

Nguồn: Tổng hợp
 
Trắc nghiệm Nghĩa của từ

Câu 1. Chỉ ra cách hiểu đầy đủ nhất về nghĩa của từ?

A. Nghĩa của từ là nghĩa sự vật mà từ biểu thị
B. Nghĩa của từ là sự vật, tính chất mà từ biểu thị
C. Nghĩa của từ là sự vật, tính chất, hoạt động mà từ biểu thị
D. Nghĩa của từ là nội dung mà từ biểu thị

Đáp án: D
Nghĩa của từ chính là nội dung là từ biểu thị

Câu 2. Cách giải thích thế nào về nghĩa của từ không đúng?

A. Đọc nhiều lần là từ cần được giải thích
B. Trình bày khái niệm mà từ biểu thị
C. Dùng từ đồng nghĩa để giải thích
D. Dùng từ trái nghĩa để giải thích

Đáp án A
→ Không thể giải thích nghĩa của từ bằng cách đọc đi, đọc lại nhiều lần

Câu 3. Sách Ngữ văn Sơn Tinh, Thủy Tinh giải thích Sơn Tinh, thần núi; Thủy Tinh, thần nước đã giải thích theo cách nào?

A. Sử dụng khái niệm
B. Dùng từ trái nghĩa với từ được giải thích
C. Dùng từ đồng nghĩa với từ được giải thích
D. Miêu tả hành động, kết hợp với trình bày khái niệm mà từ biểu thị.

Đáp án: D

Câu 4. Khi giải thích nghĩa của từ trung niên: người đã quá tuổi thanh niên nhưng chưa già, được giải thích theo cách nào?

A. Dùng từ trái nghĩa với từ được giải thích
B. Dùng từ đồng nghĩa với từ được giải thích
C. Trình bày khái niệm mà từ biểu thị
D. Miêu tả hành động kết hợp với trình bày khái niệm mà từ biểu thị.

Đáp án C

Câu 5. Từ bao gồm mấy phần?

A. Gồm ba phần: nghĩa, hình thức âm đọc, nội dung
B. Gồm hai phần: nội dung và hình thức
C. Gồm một phần: nội dung từ biểu đạt
D. Không phân chia được

Đáp án B

Câu 6. Từ “sẽ sàng” có phải từ ghép không?

A. Có
B. Không

Đáp án B
→ Từ sẽ sàng là từ láy

Câu 7. Từ khúc khích có phải từ láy không?

A. Có
B. Không

Đáp án A
→ Đây là từ láy

Câu 8. Từ “chuồn chuồn” có phải từ láy không?

A. Có
B. Không

Đáp án B
→ Từ chuồn chuồn là từ đơn đa âm

Câu 9. Yếu tố “vô” trong từ “vô vị” mang nghĩa gì?

A. Không
B. Có
C. Vừa có vừa không
D. Vào

Đáp án A
→ Vô vị (không có vị gì, nhạt nhẽo)

Câu 10. Yếu tố “tri” trong từ “tri âm” có nghĩa là gì?

A. Hiểu biết
B. Tri thức
C. Hiểu
D. Nhìn thấy

Đáp án C
→ Tri âm nghĩa là người hiểu tiếng lòng của mình

Nguồn: Tổng hợp
 
Sự việc và nhân vật trong văn tự sự

Câu 1. Sự việc trong văn tự sự là gì?

A. Sự việc trong văn tự sự được trình bày một cách cụ thể về thời gian, địa điểm, nhân vật, có nguyên nhân- diễn biến- kết quả được sắp xếp theo trình tự nhất định
B. Là những sự việc được kể theo thứ tự sự việc bắt đầu đến sự việc kết thúc
C. Là sự hành động của nhân vật trong truyện
D. Cả 3 ý kiến trên

Đáp án A

Câu 2. Nhân vật trong văn tự sự là gì?

A. Là người làm việc đồng thời là người thể hiện và nói tới trong văn bản
B. Nhân vật được thể hiện thông qua các phương diện: tên gọi, lai lịch, hình dáng, hành động, tính nết
C. Có nhân vật chính, nhân vật phụ
D. Cả 3 đáp án trên

Đáp án B

Câu 3. Hoàn thiện các nội dung cụ thể của các yếu tố sau trong truyện Bánh chưng, bánh giầy:

A. Nhân vật:….
B. Địa điểm….
C. Thời gian:…
D. Nguyên nhân:…
Đ. Diễn biến:…
E. Kết quả:…

Đáp án:

A. Nhân vật: vua Hùng, Lang Liêu, các lang, vị thần
B. Địa điểm: nước Văn Lang
C. Thời gian: Thời vua Hùng thứ 6
D. Nguyên nhân: Vua Hùng đã già yếu, muốn truyền ngôi cho các lang, ra thử thách các lang phải làm lễ vật cúng tiên Vương vừa ý vua nhất
Đ. Diễn biến: Lang Liêu được thần mách cho cách làm bánh, các lang khác thi nhau tìm kiếm thức quý, của ngon vật lạ dâng lễ
E. Kết quả: bánh chưng, bánh giầy của Lang Liêu được lựa chọn cúng tế. Lang Liêu được chọn kế vị

Câu 4. Ai là nhân vật chính trong truyện bánh chưng, bánh giầy?

A. Vua Hùng vương
B. Lang Liêu
C. Tiên vương
D. Các lang, trời, đất

Đáp án B

Câu 5. Nhận xét đúng về vai trò của nhân vật phụ trong tác phẩm tự sự?

A. Đóng vai trò quan trọng trong việc thể hiện tư tưởng của tác phẩm
B. Không góp vai trò gì trong tác phẩm
C. Tuy có vai trò thứ yếu nhưng vô cùng cần thiết cho sự phát triển của truyện
D. Quan hệ mật thiết với các nhân vật khác trong tác phẩm

Đáp án C

Câu 6. Trong văn tự sự, nhân vật có mối quan hệ thế nào với sự việc?

A. Liên quan mật thiết
B. Liên quan ít
C. Liên quan ít hoạc nhiều
D. Không có mối liên quan nào

Đáp án C

Câu 7. Sự việc Âu Cơ đẻ ra bọc trăm trứng, từ trăm trứng nở ra một trăm người con, là sự việc chính, đúng hay sai?

A. Đúng
B. Sai

Đáp án B
→ Chi tiết này là sự sáng tạo của dân gian, đây là chi tiết không có thật trong thực tế

Câu 8. Nhân vật nào là nhân vật phụ trong truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh

A. Sơn Tinh
B. Thủy Tinh
C. không có nhân vật phụ
D. Các bô lão

Đáp án D

Câu 9. Chi tiết vua Hùng tổ chức kén rể cho công chúa Mị Nương là sự việc chính, đúng hay sai?

A. Đúng
B. Sai

Đáp án A

Câu 10. Sự kiện nào trong các sự việc dưới đây không có trong truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh?

A. Vua Hùng tổ chức kén rể cho công chúa
B. Sơn Tinh, Thủy Tinh đến cầu hôn
C. Thủy Tinh đến sau tức giận, đem quân đánh Sơn Tinh
D. Lang Liêu làm bánh chưng, bánh giầy tế tiên Vương

Đáp án D
→ Chi tiết này trong truyền thuyết Bánh chưng, bánh giầy

Nguồn: Tổng hợp
 
Sự tích Hồ Gươm
I. TRẮC NGHIỆM

Đọc kĩ đoạn trích dưới đây, sau đó trả lời các câu hỏi trắc nghiệm bằng cách khoanh tròn vào chữ cái đầu tiên của mỗi câu trả lời đúng.

Vào thời giặc Minh đặt ách đô hộ ở nước Nam, chúng coi dân ta như cỏ rác, làm nhiều điều bạo ngược, thiên hạ căm giận chúng đến xương tủy. Bấy giờ ở vùng Lam Sơn, nghĩa quân nổi dậy chống lại chúng, nhưng trong buổi đầu thế lực còn non yếu nên trong nhiều lần nghĩa quân bị thua. Thấy vậy, đức Long Quân quyết định cho nghĩa quân mượn thanh gươm thần để họ giết giặc.

[...] Về sau Thận gia nhập đoàn quân khởi nghĩa Lam Sơn. Chàng hăng hái, gan dạ, không nề nguy hiểm. Một hôm chủ tướng Lê Lợi cùng mấy người tùy tùng đến nhà Thận. Trong túp lều tối om, thanh sắt hôm đó tự nhiên sáng rực lên ở xó nhà. Lấy làm lạ, Lê Lợi cầm lên xem và thấy có hai chữ “Thuận Thiên” khắc sâu vào lưỡi gươm.

[...] Từ đó nhuệ khí của nghĩa quân ngày một tăng. Trong tay Lê Lợi, thanh gươm thần tung hoành khắp các trận địa, làm cho quân Minh bạt vía. Uy thế của nghĩa quân vang khắp nơi.

[...] Một năm sau khi đuổi giặc Minh, một hôm Lê Lợi - bấy giờ đã làm vua - cưỡi thuyền rồng dạo quanh hồ Tả Vọng. Nhân dịp đó, Long Quân sai Rùa Vàng lên đòi lại thanh gươm thần. Khi thuyền rồng tiến ra giữa hồ, tự nhiên có một con rùa lớn nhô đầu và mai lên khỏi mặt nước. Theo lệnh vua, thuyền đi chậm lại. Đứng ở mạn thuyền, vua thấy lưỡi gươm thần đeo bên người tự nhiên động đậy. Con Rùa Vàng không sợ người, nhỏ đầu lên cao nữa và tiến về phía thuyền vua. Nó đứng nổi trên mặt nước và nói: “Xin bệ hạ hoàn gươm lại cho Long Quân!”.

[...] Từ đó, hồ Tả Vọng bắt đầu mang tên là Hồ Gươm hay hồ Hoàn Kiếm.

Câu 1. Trong truyền thuyết Sự tích Hồ Gươm có đề cập đến cuộc khởi nghĩa nào trong lịch sử dân tộc?

A. Khởi nghĩa Hai Bà Trưng.
B. Khởi nghĩa Lí Bí.
C. Khởi nghĩa Lam Sơn do Lê Lợi lãnh đạo.
D. Khởi nghĩa Tây Sơn do ba anh em Nguyễn Nhạc lãnh đạo.

Câu 2. Giặc ngoại xâm được nhắc đến trong truyền thuyết Sự tích Hồ Gươm là giặc nào?

A. Giặc Ân.
C. Giặc Thanh.
B. Giặc Minh.
D. Giặc Tống.

Câu 3. Địa bàn diễn ra cuộc khởi nghĩa được nhắc đến trong truyền thuyết thuộc tỉnh nào của nước ta?

A. Thanh Hóa
B. Hà Tĩnh.
C. Nghệ An.
D. Hà Nội.

Câu 4. Trong truyền thuyết Sự tích Hồ Gươm, đức Long Quân quyết định cho nghĩa quân mượn vật gì?

A. Thanh gươm thần.
B. Chiếc nỏ thần.
C. Bản đồ chỉ dẫn vào doanh trại quân giặc.
D. Lá cờ thêu sáu chữ vàng.

Câu 5. Nhân vật nào trong truyền thuyết nhận được thanh gươm đầu tiên?

A. Lê Lợi.
B. Lê Lai.
C. Nguyễn Trãi.
D. Lê Thận.

Câu 6. Sau khi nhận được báu vật của đức Long Quân, uy thế của nghĩa quân như thế nào?

A. Mạnh lên gấp bội và đuổi được quân xâm lược ra khỏi bờ cõi.
B. Ngày một tăng, đánh thắng nhiều trận, làm cho quân xâm lược hoang mang.
C. Không có nhiều thay đổi do không có người biết sử dụng.
D. Yếu hơn so với lúc chưa có báu vật.

Câu 7. Ý nghĩa của truyền thuyết Sự tích Hồ Gươm là gì?

A. Ca ngợi tính chất chính nghĩa, tính nhân dân của cuộc khởi nghĩa do Lê Lợi lãnh đạo.
B. Lên án hành động xâm lược của quân giặc đồng thời thể hiện khát vọng hòa bình của nhân dân ta.
C. Giải thích tên gọi hồ Hoàn Kiếm.
D. Cả A, B và C đều đúng.

Câu 8. Trên báu vật của đức Long Quân có khắc hai chữ gì và ý nghĩa của nó ra sao?

A. Hai chữ “Hoàn Kiếm”, có ý nghĩa là trả kiếm.
B. Hai chữ “Minh Công”, có nghĩa là gươm được trao cho người tài giỏi.
C. Hai chữ “Thuận Thiên”, có nghĩa là thuận theo ý trời.
D. Hai Chữ “Tả Vọng”, có nghĩa là gươm được giao ở hồ Tả Vọng.

Câu 9. Vì sao đức Long Quân lại cho nghĩa quân Lam Sơn và Lê lợi mượn gươm báu?

A. Vì Lê Lợi đã nhiều lần cầu khấn đức Long Quân cho mượn gươm.
B. Vì đức Long Quân muốn thử tài và đức của Lê lợi.
C. Vì thế lực của nghĩa quân còn non yếu.
D. Vì đức Long Quân muốn thử tác dụng của báu vật.

Câu 10. Trong truyền thuyết Sự tích Hồ Gươm, đức Long Quân đã sai ai lên đòi lại báu vật?

A. Rùa Vàng.
B. Tự Đức Long Quân đi lấy.
C. Long Vương.
D. Cung nữ.

Nguồn: Tổng hợp
 
TỰ LUẬN
Tóm tắt truyền thuyết Sự tích Hồ Gươm.

Gợi ý trả lời:

Truyền thuyết Sự tích Hồ Gươm ca ngợi cuộc kháng chiến của nhân dân ta chống quân Minh do Lê Lợi lãnh đạo. Cuộc khởi nghĩa mang tính chất chính nghĩa, vừa hợp ý trời, vừa phải lòng dân nên đi đến thắng lợi cuối cùng.

Truyền thuyết Sự tích Hồ Gươm kể lại những điều bạo ngược do quân Minh gây ra khi chúng đô hộ nước ta. Đứng trước tình cảnh đó, Lê Lợi đã tập hợp nhân dân, dựng cờ khởi nghĩa. Ban đầu, cuộc khởi nghĩa diễn ra trong thế yếu nên liên tiếp bị thất bại. Đức Long Quân quyết định cho nghĩa quân mượn thanh gươm thần để trừ giặc.

Thông qua một người đánh cá tên là Lê Thận, nghĩa quân có được lưỡi gươm thần. Ít lâu sau, Lê Lợi bị giặc đuổi phải chạy vào rừng và bắt gặp chuôi gươm trên cây đa, đem tra lưỡi gươm do Lê Thận trao vào chuôi gươm thì vừa như in, từ đó Lê Lợi có được gươm thần. Từ khi có gươm thần, thanh thế của nghĩa quân mạnh lên rất nhiều, đánh thắng quân giặc nhiều trận và tiến tới đánh tan quân xâm lược.

Một năm sau khi thắng giặc và lên ngôi vua, Lê Lợi đi chơi thuyền ở hồ Tả Vọng, đức Long Quân sai Rùa Vàng lên đòi lại gươm thần. Từ đó, hồ Tả Vọng có tên là hồ Hoàn Kiếm.

Nguồn: Tổng hợp
 

Xếp hạng chủ đề

Tạo
Thần Đồng,
Trả lời lần cuối từ
Thần Đồng,
Trả lời
115
Lượt xem
9,154

Đang có mặt

Không có thành viên trực tuyến.

Định hướng - GAC

Diễn đàn GAC - Giáo Án Chuẩn, nơi các Giáo viên, Phhs có thể tìm kiếm và chia sẻ những tài liệu giáo dục, những câu chuyện nghề nghiệp. Và cùng nhau thảo luận các chủ đề nuôi dạy con trẻ, chăm sóc sức khỏe, kinh doanh, du lịch, cuộc sống, tình yêu, hạnh phúc gia đình,...
Back
Top