Chủ đề 2. XÃ HỘI CỔ ĐẠI
A - CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH
- Nêu được sự xuất hiện các quốc gia cổ đại ở phương Đông và phương Tây (thời điểm, địa điểm).
- Trình bày sơ lược về tổ chức và đời sống xã hội ở các quốc gia cổ đại.
- Nêu được thành tựu chính của nền văn hóa cổ đại phương Đông (lịch, chữ tượng hình, toán học, kiến trúc) và phương Tây (lịch, chữ cái a,b,c, ở nhiều lĩnh vực khoa học, văn học, kiến trúc, điêu khắc).
B - HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
Chủ đề này được học trong ba bài 4, 5 và 6 : bài 4 trình bày về các quốc gia cổ đại phương Đông, bài 5 - Các quốc gia cổ đại phương Tây và bài 6 - Văn hóa cổ đại, với hai mô hình xã hội khác nhau. Tuy nhiên, chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình nêu ra những yêu cầu chung cho cả ba bài. Vì vậy, mỗi nội dung trên đây cần xác định những chuẩn kiến thức, kĩ năng riêng cho từng bài.
1. Sự xuất hiện các quốc gia cổ đại ở phương Đông và phương Tây (thời điểm, địa điểm)
Nêu được sự xuất hiện các quốc gia cổ đại ở phương Đông và phương Tây :
- Ở phương Đông :
+ Thời gian xuất hiện : cuối thiên niên kỉ IV đầu thiên niên kỉ III TCN.
+ Địa điểm : ở Ai Cập, khu vực Lưỡng Hà, Ấn Độ và Trung Quốc ngày nay, trên lưu vực các dòng sông lớn như sông Nin ở Ai Cập, Ơ-phơ-rát và Ti-gơ-rơ ở Lưỡng Hà, sông Ấn và sông Hằng ở Ấn Độ, Hoàng Hà và Trường Giang ở Trung Quốc.
- Ở phương Tây :
+ Thời gian xuất hiện : đầu thiên niên kỉ I TCN.
+ Địa điểm : trên các bán đảo Ban Căng và I-ta-li-a, mà ở đó có rất ít đồng bằng, chủ yếu là đất đồi, khô và cứng, nhưng lại có nhiều hải cảng tốt, thuận lợi cho buôn bán đường biển.
- Sử dụng bản đồ, để xác định vị trí của các quốc gia cổ đại phương Đông và phương Tây.
2. Sơ lược về tổ chức và đời sống xã hội ở các quốc gia cổ đại.
Trình bày được sơ lược về tổ chức và đời sống xã hội ở các quốc gia cổ đại :
a) Ở các quốc gia cổ đại phương Đông
- Đời sống kinh tế :
+ Ngành kinh tế chính là nông nghiệp ;
+ Biết làm thuỷ lợi, đắp đê ngăn lũ, đào kênh máng dẫn nước vào ruộng.
+ Thu hoạch lúa ổn định hằng năm.
- Các tầng lớp xã hội : 3 tầng lớp chính :
+ Nông dân công xã, đông đảo nhất và là tầng lớp lao động, sản xuất chính trong xã hội.
+ Quý tộc là tầng lớp có nhiều của cải và quyền thế, bao gồm vua, quan lại và tăng lữ.
+ Nô lệ là những người hầu hạ, phục dịch cho quý tộc ; thân phận không khác gì con vật.
- Tổ chức xã hội :
Tổ chức bộ máy nhà nước do vua đứng đầu :
+ Vua có quyền đặt ra luật pháp, chỉ huy quân đội, xét xử những người có tội, được coi là người đại diện của thần thánh ở dưới trần gian.
+ Bộ máy hành chính từ trung ương đến địa phương : giúp việc cho vua, lo việc thu thuế, xây dựng cung điện, đền tháp và chỉ huy quân đội (vẽ sơ đồ).
b) Ở các quốc gia cổ đại phương Tây
- Đời sống kinh tế :
+ Ngành kinh tế chính là thủ công nghiệp (luyện kim, đồ mĩ nghệ, đồ gốm, làm rượu nho, dầu ô liu) và thương nghiệp (xuất khẩu các mặt hàng thủ công, rượu nho, dầu ô liu, nhập lúa mì và súc vật).
+ Ngoài ra, còn trồng trọt cây lưu niên như nho, ô liu, cam, chanh...
- Các tầng lớp xã hội :
+ Giai cấp chủ nô : gồm các chủ xưởng thủ công, chủ các thuyền buôn, chủ các trang trại..., rất giàu có và có thế lực về chính trị, sở hữu nhiều nô lệ.
+ Giai cấp nô lệ, với số lượng rất đông, là lực lượng lao động chính trong xã hội, bị chủ nô bóc lột và đối xử rất tàn bạo.
- Tổ chức xã hội :
+ Giai cấp thống trị : chủ nô nắm mọi quyền hành.
+ Nhà nước do giai cấp chủ nô bầu ra, làm việc theo thời hạn.
+ Khái niệm "xã hội chiếm hữu nô lệ" : là xã hội có hai giai cấp chính là chủ nô và nô lệ, trong đó giai cấp chủ nô thống trị và bóc lột giai cấp nô lệ.
3. Thành tựu chính của nền văn hóa cổ đại phương Đông (lịch, chữ tượng hình, toán học, kiến trúc) và phương Tây (lịch, chữ cái a,b,c, các lĩnh vực khoa học, văn học, kiến trúc, điêu khắc).
Trình bày được những thành tựu tiêu biểu của văn hoá cổ đại phương Đông và phương Tây :
a) Thành tựu văn hoá của các quốc gia cổ đại phương Đông
- Biết làm lịch và dùng lịch âm : năm có 12 tháng, mỗi tháng có 29 hoặc 30 ngày ; biết làm đồng hồ đo thời gian bằng bóng nắng mặt trời.
- Sáng tạo chữ viết, gọi là chữ tượng hình (vẽ mô phỏng vật thật để nói lên ý nghĩ của con người) ; viết trên giấy Pa-pi-rút, trên mai rùa, trên thẻ tre, trên các phiến đất sét...
- Toán học : phát minh ra phép đếm đến 10, các chữ số từ 1 đến 9 và số 0, tính được số Pi bằng 3,16.
- Kiến trúc : các công trình kiến trúc đồ sộ như Kim tự tháp ở Ai Cập, thành Ba-bi-lon ở Lưỡng Hà...
- Kết hợp sử dụng kênh hình, tài liệu tham khảo để khắc sâu kiến thức.
b) Thành tựu văn hóa của các quốc gia cổ đại phương Tây
- Biết làm lịch và dùng lịch dương, chính xác hơn : 1 năm có 365 ngày và 6 giờ, chia thành 12 tháng.
- Sáng tạo ra hệ chữ cái a, b, c... có 26 chữ cái, gọi là hệ chữ cái La-tinh, đang được dùng phổ biến hiện nay.
- Các ngành khoa học :
+ Phát triển cao, đặt nền móng cho các ngành khoa học sau này.
+ Một số nhà khoa học nổi tiếng trong các lĩnh vực : Ta-lét, Pi-ta-go, Ơ-cơ-lít (Toán học) ; Ác-si-mét (Vật lí) ; Pla-tôn, A-ri-xtốt (Triết học) ; Hê-rô-đốt, Tu-xi-đít (Sử học) ; Stơ-ra-bôn (Địa lí)...
- Kiến trúc và điêu khắc với nhiều công trình nổi tiếng như : đền Pác-tê-nông ở A-ten, đấu trường Cô-li-dê ở Rô-ma, tượng Lực sĩ ném đĩa, thần Vệ nữ ở Mi-lô...
- Kết hợp sử dụng kênh hình, tài liệu tham khảo để khắc sâu kiến thức.
A - CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH
- Nêu được sự xuất hiện các quốc gia cổ đại ở phương Đông và phương Tây (thời điểm, địa điểm).
- Trình bày sơ lược về tổ chức và đời sống xã hội ở các quốc gia cổ đại.
- Nêu được thành tựu chính của nền văn hóa cổ đại phương Đông (lịch, chữ tượng hình, toán học, kiến trúc) và phương Tây (lịch, chữ cái a,b,c, ở nhiều lĩnh vực khoa học, văn học, kiến trúc, điêu khắc).
B - HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
Chủ đề này được học trong ba bài 4, 5 và 6 : bài 4 trình bày về các quốc gia cổ đại phương Đông, bài 5 - Các quốc gia cổ đại phương Tây và bài 6 - Văn hóa cổ đại, với hai mô hình xã hội khác nhau. Tuy nhiên, chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình nêu ra những yêu cầu chung cho cả ba bài. Vì vậy, mỗi nội dung trên đây cần xác định những chuẩn kiến thức, kĩ năng riêng cho từng bài.
1. Sự xuất hiện các quốc gia cổ đại ở phương Đông và phương Tây (thời điểm, địa điểm)
Nêu được sự xuất hiện các quốc gia cổ đại ở phương Đông và phương Tây :
- Ở phương Đông :
+ Thời gian xuất hiện : cuối thiên niên kỉ IV đầu thiên niên kỉ III TCN.
+ Địa điểm : ở Ai Cập, khu vực Lưỡng Hà, Ấn Độ và Trung Quốc ngày nay, trên lưu vực các dòng sông lớn như sông Nin ở Ai Cập, Ơ-phơ-rát và Ti-gơ-rơ ở Lưỡng Hà, sông Ấn và sông Hằng ở Ấn Độ, Hoàng Hà và Trường Giang ở Trung Quốc.
- Ở phương Tây :
+ Thời gian xuất hiện : đầu thiên niên kỉ I TCN.
+ Địa điểm : trên các bán đảo Ban Căng và I-ta-li-a, mà ở đó có rất ít đồng bằng, chủ yếu là đất đồi, khô và cứng, nhưng lại có nhiều hải cảng tốt, thuận lợi cho buôn bán đường biển.
- Sử dụng bản đồ, để xác định vị trí của các quốc gia cổ đại phương Đông và phương Tây.
2. Sơ lược về tổ chức và đời sống xã hội ở các quốc gia cổ đại.
Trình bày được sơ lược về tổ chức và đời sống xã hội ở các quốc gia cổ đại :
a) Ở các quốc gia cổ đại phương Đông
- Đời sống kinh tế :
+ Ngành kinh tế chính là nông nghiệp ;
+ Biết làm thuỷ lợi, đắp đê ngăn lũ, đào kênh máng dẫn nước vào ruộng.
+ Thu hoạch lúa ổn định hằng năm.
- Các tầng lớp xã hội : 3 tầng lớp chính :
+ Nông dân công xã, đông đảo nhất và là tầng lớp lao động, sản xuất chính trong xã hội.
+ Quý tộc là tầng lớp có nhiều của cải và quyền thế, bao gồm vua, quan lại và tăng lữ.
+ Nô lệ là những người hầu hạ, phục dịch cho quý tộc ; thân phận không khác gì con vật.
- Tổ chức xã hội :
Tổ chức bộ máy nhà nước do vua đứng đầu :
+ Vua có quyền đặt ra luật pháp, chỉ huy quân đội, xét xử những người có tội, được coi là người đại diện của thần thánh ở dưới trần gian.
+ Bộ máy hành chính từ trung ương đến địa phương : giúp việc cho vua, lo việc thu thuế, xây dựng cung điện, đền tháp và chỉ huy quân đội (vẽ sơ đồ).
b) Ở các quốc gia cổ đại phương Tây
- Đời sống kinh tế :
+ Ngành kinh tế chính là thủ công nghiệp (luyện kim, đồ mĩ nghệ, đồ gốm, làm rượu nho, dầu ô liu) và thương nghiệp (xuất khẩu các mặt hàng thủ công, rượu nho, dầu ô liu, nhập lúa mì và súc vật).
+ Ngoài ra, còn trồng trọt cây lưu niên như nho, ô liu, cam, chanh...
- Các tầng lớp xã hội :
+ Giai cấp chủ nô : gồm các chủ xưởng thủ công, chủ các thuyền buôn, chủ các trang trại..., rất giàu có và có thế lực về chính trị, sở hữu nhiều nô lệ.
+ Giai cấp nô lệ, với số lượng rất đông, là lực lượng lao động chính trong xã hội, bị chủ nô bóc lột và đối xử rất tàn bạo.
- Tổ chức xã hội :
+ Giai cấp thống trị : chủ nô nắm mọi quyền hành.
+ Nhà nước do giai cấp chủ nô bầu ra, làm việc theo thời hạn.
+ Khái niệm "xã hội chiếm hữu nô lệ" : là xã hội có hai giai cấp chính là chủ nô và nô lệ, trong đó giai cấp chủ nô thống trị và bóc lột giai cấp nô lệ.
3. Thành tựu chính của nền văn hóa cổ đại phương Đông (lịch, chữ tượng hình, toán học, kiến trúc) và phương Tây (lịch, chữ cái a,b,c, các lĩnh vực khoa học, văn học, kiến trúc, điêu khắc).
Trình bày được những thành tựu tiêu biểu của văn hoá cổ đại phương Đông và phương Tây :
a) Thành tựu văn hoá của các quốc gia cổ đại phương Đông
- Biết làm lịch và dùng lịch âm : năm có 12 tháng, mỗi tháng có 29 hoặc 30 ngày ; biết làm đồng hồ đo thời gian bằng bóng nắng mặt trời.
- Sáng tạo chữ viết, gọi là chữ tượng hình (vẽ mô phỏng vật thật để nói lên ý nghĩ của con người) ; viết trên giấy Pa-pi-rút, trên mai rùa, trên thẻ tre, trên các phiến đất sét...
- Toán học : phát minh ra phép đếm đến 10, các chữ số từ 1 đến 9 và số 0, tính được số Pi bằng 3,16.
- Kiến trúc : các công trình kiến trúc đồ sộ như Kim tự tháp ở Ai Cập, thành Ba-bi-lon ở Lưỡng Hà...
- Kết hợp sử dụng kênh hình, tài liệu tham khảo để khắc sâu kiến thức.
b) Thành tựu văn hóa của các quốc gia cổ đại phương Tây
- Biết làm lịch và dùng lịch dương, chính xác hơn : 1 năm có 365 ngày và 6 giờ, chia thành 12 tháng.
- Sáng tạo ra hệ chữ cái a, b, c... có 26 chữ cái, gọi là hệ chữ cái La-tinh, đang được dùng phổ biến hiện nay.
- Các ngành khoa học :
+ Phát triển cao, đặt nền móng cho các ngành khoa học sau này.
+ Một số nhà khoa học nổi tiếng trong các lĩnh vực : Ta-lét, Pi-ta-go, Ơ-cơ-lít (Toán học) ; Ác-si-mét (Vật lí) ; Pla-tôn, A-ri-xtốt (Triết học) ; Hê-rô-đốt, Tu-xi-đít (Sử học) ; Stơ-ra-bôn (Địa lí)...
- Kiến trúc và điêu khắc với nhiều công trình nổi tiếng như : đền Pác-tê-nông ở A-ten, đấu trường Cô-li-dê ở Rô-ma, tượng Lực sĩ ném đĩa, thần Vệ nữ ở Mi-lô...
- Kết hợp sử dụng kênh hình, tài liệu tham khảo để khắc sâu kiến thức.